27 chính sách mới về thuế

Cập nhật: 08-09-2014 | 15:14:26

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa ký Nghị quyết 63/NQ-CP, yêu cầu các bộ ngành liên quan thực hiện các giải pháp về thuế để hỗ trợ DN. Có 27 yêu cầu cụ thể đặt ra cho Bộ Tài chính.

1. Gia hạn thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày đối với số tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT) của máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư (DAĐT) mà tổng giá trị nhập khẩu từ 100 tỷ đồng trở lên. Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước kiểm tra sau chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của DN.

2. Gia hạn thời hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với DAĐT chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã ghi trong dự toán ngân sách Nhà nước (NSNN). Số thuế được gia hạn không vượt quá số tiền NSNN còn nợ và thời gian gia hạn không vượt quá thời gian ngân sách còn nợ.

3. DN được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chỉ trực tiếp cho người lao động (NLĐ) mà DN có hóa đơn, chứng từ theo quy định; tổng số chi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện.

4. Đối với các DAĐT được cơ quan cấp phép đầu tư, mà trong hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện cụ thể, thì các DAĐT được cấp phép thực hiện đầu tư ở các giai đoạn tiếp theo. Trường hợp thực tế thực hiện được coi là dự án thành phần của DAĐT đã được cấp phép lần đầu, và được hưởng ưu đãi thuế thu nhập DN (TNDN) theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với DAĐT lần đầu.

Đối với DAĐT được cấp phép đầu tư trước ngày 1-1-2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ thời điểm 1-1-2014 (không hồi tố thực tế đã thực hiện trước ngày 1-1-2014). Đối với những DN đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN giai đoạn 2009-2013 mà trong quá trình sản xuất, kinh doanh có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên thì phần thu nhập tăng thêm được hưởng ưu đãi thuế TNDN (không xử lý lại đối với trường hợp đã thực hiện).

5. Khu công nghiệp (KCN) được ưu đãi thuế TNDN bao gồm cả KCN thuộc các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 1-1-2009.

6. Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản lợi ích là nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho NLĐ làm việc tại KCN, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho NLĐ.

7. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cá nhân được lựa chọn phương pháp tính, nộp thuế 25% trên thu nhập từng lần chuyển nhượng; hoặc 2% trên giá bán từng lần chuyển nhượng.

8. Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, cá nhân được lựa chọn phương pháp tính, nộp thuế 20% trên thu nhập năm và cuối năm quyết toán thuế; hoặc tính, nộp thuế 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần chuyển nhượng và cuối năm không quyết toán thuế.

9. Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán và cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN thì không phải quyết toán thuế.

10. DN được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng.

11. Người nộp thuế có doanh thu từ 50 tỷ đồng/năm trở xuống thực hiện khai thuế GTGT theo quý.

12. Người nộp thuế thực hiện khai quyết toán năm và tạm nộp thuế TNDN theo quý. Trường hợp tổng số tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán, thì DN phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày 31-12 của năm khai thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

13. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa cho phù hợp với thực tế. Trong khi chờ sửa đổi, bổ sung Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa thì chưa truy thu TNDN.

14. DN có DAĐT được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư, trường hợp pháp luật thuế TNDN có thay đổi, thì DN được quyền lựa chọn hoặc hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức đang được hưởng theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép, hoặc được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung kể từ khi pháp luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.

15. Thu nhập của DN từ thực hiện DAĐT mới sản xuất sản phẩm (SXSP) thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (SPCNHT) ưu tiên phát triển được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Trường hợp đầu tư mở rộng SXSP thuộc Danh mục SPCNHT ưu tiên phát triển quy định tại Khoản này, nếu đáp ứng một trong 3 tiêu chí về đầu tư mở rộng quy định tại Luật thuế TNDN, thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế (cả thuế suất và thời gian miễn, giảm) theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có), hoặc được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.

16. Miễn thuế, giảm thuế hoặc không thu thuế đối với phần thu nhập của DN Việt Nam đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước.

17. DAĐT có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng (mười hai ngàn tỷ đồng), thực hiện giải ngân không quá 5 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư, được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của DN từ thực hiện DAĐT trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản). Trường hợp cần đặc biệt thu hút đầu tư thì được xem xét kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% nhưng tối đa không quá 15 năm.

18. Áp dụng thuế suất 20% trong năm 2014 và 2015 đối với DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sử dụng thường xuyên trên 300 lao động, và thực hiện bao tiêu sản phẩm thu hoạch cho NLĐ không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Từ ngày 1-1- 2016, thu nhập của DN trên được áp dụng thuế suất 17%.

19. Việc khống chế chi phí tính thuế chỉ áp dụng đối với chi quảng cáo.

20. Miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của NLĐ Việt Nam là thuyền viên làm thuê cho các hãng tàu nước ngoài, hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

21. Miễn thuế TNCN đối với thu nhập của chủ tàu từ hoạt động cung cấp dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ.

22. Thu nhập từ trúng thưởng chỉ phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

23. Hàng hóa mua vào hoặc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào.

24. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế GTGT của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400 mã lực (CV) trở lên.

25. Không thu thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

26. DN xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp NSNN (trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ) bằng đồng Việt Nam. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam, thì DN phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

27. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế phát sinh trước ngày 1-7-2013 của DN gặp khó khăn khách quan và đã nộp khoản nợ thuế gốc trước ngày 31-12-2014.

THẢO VY

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên