Bảng giá các loại đất có nhiều điểm mới

Cập nhật: 22-01-2015 | 09:06:46

UBND tỉnh vừa ban hành quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. So với Bảng giá đất năm 2014, bảng giá đất lần này có nhiều điểm mới. Cụ thể về thời gian áp dụng, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm/lần và được sử dụng ổn định 5 năm (2015-2019). Bảng giá các loại đất được sử dụng ổn định 5 năm và chỉ thực hiện điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất, mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá của loại đất tương tự; giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.

Quy định còn ghi rõ, trong quá trình áp dụng, thực hiện bổ sung bảng giá các loại đất khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất và bổ sung các đường, phố chưa có tên trong bảng giá các loại đất, nhưng giá đất phổ biến trên thị trường không tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất.

Về khung giá đất mới do Chính phủ ban hành tăng so với khung giá theo Nghị định số 123/2007/NĐ-CP trước đây, cụ thể đối với khung giá đất nông nghiệp: mức giá tối thiểu tăng thấp nhất 200%, tăng cao nhất 500%; mức giá tối đa tăng thấp nhất 85%, tăng cao nhất 217%; khung giá đất khu vực đô thị: mức giá tối thiểu tăng thấp nhất 317%, tăng cao nhất 700%; mức giá tối đa tăng thấp nhất 35%, tăng cao nhất 167%; khung giá đất khu vực nông thôn: mức giá tối thiểu tăng thấp nhất 260%, tăng cao nhất 500%; mức giá tối đa tăng thấp nhất 700%, tăng cao nhất 967%.

Về giá đất khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố, quy định nêu đất tại khu vực giáp ranh có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì quy định mức giá như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về các yếu tố nêu trên thì mức giá đất tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhưng chênh lệch tối đa không quá 30%. Đối với giá các loại đất, giá đất một số các tuyến đường chính đã có tên trong các phụ lục được tính cụ thể bằng tiền tuyệt đối (1.000 đồng/m2) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu và thống nhất trong quá trình áp dụng bảng giá các loại đất; bổ sung bảng giá đất thương mại, dịch vụ (được tách ra từ nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp).

Về thay đổi cơ quan chủ trì công tác tổ chức định giá đất cụ thể, thẩm quyền tổ chức thực hiện công tác định giá đất cụ thể do Sở TN&MT, thay vì trước đây là do Sở Tài chính thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai.  

 Mức giá của các tuyến đường được điều chỉnh cho phù hợp với giá đất thực tế trên thị trường. Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác, quy định điều chỉnh tăng từ 80 - 108% so với Bảng giá các loại đất năm 2014 đối với TX.Thuận An, TX.Dĩ An và TP.Thủ Dầu Một; các huyện, thị còn lại giữ nguyên hoặc tăng 5% so với Bảng giá các loại đất năm 2014. Đối với đất ở tại nông thôn, quy định điều chỉnh tăng 20% so với Bảng giá các loại đất năm 2014 đối với 3 TX.Thuận An, Tân Uyên, Bến Cát và giữ nguyên Bảng giá các loại đất năm 2014 đối với các huyện còn lại. Đối với đất ở tại đô thị, quy định điều chỉnh tăng bình quân 15% so với Bảng giá các loại đất năm 2014 đối với 5 thị xã, thành phố Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và Thủ Dầu Một. Đối với đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn, mức giá quy định bằng bình quân 80% mức giá đất ở tại nông thôn cùng vị trí và bằng 4 - 12% so với giá đất tối đa khung giá đất của Chính phủ tùy từng huyện, thị. Đối với đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, mức giá quy định bằng 80% mức giá đất ở tại đô thị cùng vị trí và bằng 30 - 80% so với giá đất tối đa khung giá đất của Chính phủ tùy từng huyện, thị, thành phố. Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn, tăng bình quân 20% so với Bảng giá các loại đất năm 2014 đối với 3 TX.Thuận An, Tân Uyên, Bến Cát và giữ nguyên như Bảng giá các loại đất năm 2014 đối với 4 huyện còn lại. Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị, tăng bình quân 15% so với Bảng giá các loại đất năm 2014 đối với 4 TX.Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và TP.Thủ Dầu Một.

PHÒNG KINH TẾ ĐẤT

 

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên