Cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Sửa đổi một số quy định về phương pháp tính mức thu tiền

Cập nhật: 15-04-2021 | 08:59:57

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 41/2021/NĐ-CP (Nghị định số 41) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/ NĐ-CP (Nghị định số 82) của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (TNN), nhằm tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-5-2021. Để kịp thời thông tin đến bạn đọc, phóng viên Báo Bình Dương đã có cuộc trao đổi với ông Lê Văn Tân, Trưởng Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn, Sở Tài nguyên và Môi trường xung quanh vấn đề này.


Dây chuyền sản xuất nước sạch tại Xí nghiệp cấp nước Khu liên hợp

- Nghị định số 41 đã sửa đổi, bổ sung điều 3 của Nghị định số 82 về trường hợp nào, thưa ông?

- Nghị định số 41 đã sửa đổi, bổ sung điều 3 của Nghị định số 82 về trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác TNN. Theo đó, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác TNN:

Đối với khai thác nước mặt, bao gồm khai thác nước mặt để phát điện; khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.

Đối với khai thác nước dưới đất gồm khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt; khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20m3/ngày đêm trở lên.

- Nghị định số 41 đã sửa đổi căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác TNN như thế nào, thưa ông?

- Nghị định số 41 quy định cụ thể các căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác TNN. Theo đó, mục đích sử dụng nước gồm khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện; khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ; khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt; khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc. Chất lượng nguồn nước được xác định theo phân vùng chất lượng nước; hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch TNN; hoặc các quy hoạch về TNN theo pháp luật về quy hoạch; hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác. Loại nguồn nước khai thác gồm nước mặt, nước dưới đất. Thời gian khai thác được xác định trên cơ sở thời gian bắt đầu vận hành công trình, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng TNN. Thời gian tính tiền được tính bằng ngày.

- Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN trong Nghị định số 41 được sửa đổi ra sao, thưa ông?

- Nghị định số 41 đã sửa đổi giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế TNN dùng cho sản xuất thủy điện. Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN đối với các trường hợp khác là giá tính thuế TNN do UBND cấp tỉnh nơi có công trình khai thác, sử dụng TNN ban hành, phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định. Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá là giá tính thuế TNN thiên nhiên dùng cho khai khoáng. Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp cho khu công nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c là giá tính thuế TNN thiên nhiên dùng cho mục đích khác.

Đối với công trình khai thác nước dưới đất cấp nước cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác do UBND cấp tỉnh ban hành.

Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN được áp dụng một lần cho toàn bộ thời hạn của giấy phép trừ trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác TNN theo quy định của nghị định này. Thời điểm áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN được xác định tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác TNN.

- Xin ông cho biết phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác TNN?

- Tiền cấp quyền khai thác TNN được nộp hàng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác TNN. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp tiền một lần cho cả thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và được quy định trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác TNN thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định của nghị định này.

Tiền cấp quyền khai thác TNN được thu, nộp về địa phương nơi có công trình khai thác TNN. Đối với công trình khai thác TNN là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ 2 (hai) tỉnh trở lên, tiền cấp quyền khai thác TNN sẽ được phân chia cho từng tỉnh trên cơ sở tỷ lệ (%) số tiền nộp thuế TNN.

Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác TNN thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Việc bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm được xem xét ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ TNN, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước dựa trên tổng số tiền cấp quyền khai thác TNN đã thu.

Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác TNN đầy đủ, hợp lệ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác TNN được thực hiện theo quy định của Nghị định số 82. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15- 5-2021. Nghị định này bãi bỏ phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 82.

- Xin cảm ơn ông!

 PHƯƠNG LÊ

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên