Ngày 1-11-2021, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BKHCN sửa đổi 1:2021 QCVN 20:2019/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thép không gỉ. Việc ban hành QCVN này có ý nghĩa quan trọng, nhằm tháo gỡ khó khăn và khắc phục những bất cập đang tác động đến doanh nghiệp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, đồng thời phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-1-2022.
Hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
Hiện nay, các sản phẩm thép không gỉ thực hiện kiểm tra chất lượng sau thông quan được quy định tại Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN ngày 18-12- 2019 về việc công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KH&CN và Quyết định số 3115/ QĐ-BKHCN ngày 13-11-2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN ngày 18-12-2019.
Thông tư số 15/2019/TT-BKHCN ngày 15-11-2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thép không gỉ”. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1- 2020. Kể từ ngày 1-6-2020, thép không gỉ thuộc các mã HS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo QCVN 20:2019/BKHCN do thông tư này ban hành, đáp ứng các yêu cầu quy định tại QCVN 20:2019/ BKHCN trước khi lưu thông trên thị trường. Theo quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BKHCN ngày 10-8-2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN, việc quản lý chất lượng thép không gỉ theo QCVN 20:2019/BKHCN đã ngưng hiệu thực thi hành đến hết ngày 31-12-2021 (thực hiện theo tiêu chuẩn công bố áp dụng).
Ngày 1-11-2021, Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BKHCN sửa đổi 1:2021 QCVN 20:2019/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thép không gỉ (Thông tư). Việc ban hành QCVN này có ý nghĩa quan trọng, nhằm tháo gỡ khó khăn và khắc phục những bất cập đang tác động đến doanh nghiệp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, đồng thời phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Kể từ ngày 1-1-2022, thép không gỉ thuộc các mã HS (theo phụ lục đính kèm) phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại QCVN 20:2019/BKHCN và 1:2021 QCVN 20:2019/BKHCN trước khi lưu thông trên thị trường. Từ khi triển khai tiếp nhận theo Quyết định số 3810/ QĐ-BKHCN, Chi cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng tỉnh đã tiếp nhận 188 lô của 18 doanh nghiệp với số lượng 315.308.360kg.
Hàm lượng crom của thép không được thấp hơn 10,5%
Theo quy định tại Thông tư, thép không gỉ sản xuất trong nước, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường phải được đánh giá phù hợp theo Quy chuẩn kỹ thuật, có thành phần hóa học phù hợp với yêu cầu của mác thép trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, nhưng phải bảo đảm hàm lượng crom không được thấp hơn 10,5% và hàm lượng cacbon không được lớn hơn 1,2 %.
Bên cạnh đó, nhãn của thép không gỉ phải được ghi một cách rõ ràng, dễ đọc, không thể tẩy xóa bằng tay, được ghi/gắn/buộc trên bó, cuộn, tấm, thanh, ống. Thép không gỉ lưu thông tại Việt Nam, nhãn hàng hóa bắt buộc thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt: Tên hàng hóa; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; xuất xứ hàng hóa; kích thước danh nghĩa, khối lượng và đơn vị đo của hàng hóa…
Ngoài ra, đối với thép không gỉ được sản xuất trong nước, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp theo phương thức thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất, giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
PHƯƠNG LÊ - KHOA CÔNG