Các chính sách mới liên quan đến cán bộ cấp xã và ngành y tế

Cập nhật: 12-12-2009 | 00:00:00

ĐB biểu quyết thông qua các nghị quyết tại kỳ họp.

Trong 15 nghị quyết (NQ) được HĐND thông qua tại kỳ họp có 3 NQ liên quan đến chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC), cán bộ không chuyên trách đang công tác tại 13 xã còn nhiều khó khăn; chế độ phụ cấp, hỗ trợ CB không chuyên trách cấp xã; CB ấp, khu phố và chức danh CB không chuyên trách cấp xã và chế độ, chính sách đối với CB, CC, VC ngành y tế...

Trợ cấp cho CB ở 13 xã khó khăn

Theo NQ của HĐND tỉnh, 13 xã còn khó khăn trong tỉnh, gồm: Định An, An Lập, Long Hòa, Long Tân, Định Thành (Dầu Tiếng); Tân Hưng, Hưng Hòa, Cây Trường 2 (Bến Cát); Thường Tân, Tân Lập, Tân Mỹ, Thạnh Hội (Tân Uyên) và Tân Long của huyện Phú Giáo. Theo đó, việc thực hiện chế độ trợ cấp đối với CB, CC, VC, CB không chuyên trách đang công tác tại 13 xã còn nhiều khó khăn (gọi tắt là trợ cấp khó khăn), như sau: Thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đối với CB, CC, VC, CB không chuyên trách với hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung. Ngoài trợ cấp khó khăn được thực hiện theo NQ này, CB, CC, VC ngành giáo dục và ngành y tế đang công tác tại 13 xã nêu trên được hưởng chế độ phụ cấp riêng của ngành. Thời gian thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đối với CB, CC, VC, CB không chuyên trách đang công tác tại 13 xã khó khăn nêu trên kể từ ngày 1-1-2010.

Chế độ phụ cấp cho CB không chuyên trách cấp xã và khu, ấp

CB không chuyên trách cấp xã được HĐND tỉnh thông qua gồm 27 chức danh. Theo đó, HĐND tỉnh phê chuẩn tất cả các chức danh CB không chuyên trách cấp xã đều được hưởng chế độ phụ cấp với hệ số 1,0/chức danh/tháng so với mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với CB, CC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Thực hiện phụ cấp kiêm nhiệm đối với CB, CC, CB không chuyên trách cấp xã được phân công kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh thuộc CB không chuyên trách cấp xã được quy định trong NQ này với mức hỗ trợ là 150.000 đồng/tháng/người (trừ các trường hợp đã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm).

Ngoài ra, thực hiện hỗ trợ đối với CB không chuyên trách cấp xã theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo phù hợp hoặc tương ứng với công việc được phân công với các mức hỗ trợ: Đại học 1.000.000 đồng/tháng; cao đẳng 800.000 đồng; trung cấp 600.000 đồng và sơ cấp 470.000 đồng. Mức hỗ trợ trên được thực hiện trong suốt quá trình giữ các chức danh CB không chuyên trách cấp xã. HĐND tỉnh cũng chấp thuận hỗ trợ công chức có trình độ sơ cấp chuyên môn là 200.000 đồng/người/tháng.

Đối với các chức danh CB ấp, khu phố, được thực hiện chế độ phụ cấp đối với 3 chức danh, gồm: Bí thư chi bộ ấp, khu phố; trưởng ấp, khu phố; trưởng ban công tác mặt trận với hệ số 1,0 so mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nghị định 92/2009/NĐ-CP. Ngoài ra, HĐND tỉnh cũng chấp thuận hỗ trợ đối với 3 chức danh phó trưởng ấp; công an ấp, ấp đội với các mức hỗ trợ cụ thể: Phó trưởng ấp mức hỗ trợ là 600.000 đồng/tháng; công an ấp, ấp đội mức hỗ trợ là 500.000 đồng/tháng.

Chế độ đối với CB ngành y tế

HĐND tỉnh đã phê chuẩn chế độ, chính sách đối với CB, CC, VC công tác trong ngành y tế tỉnh, như sau: Hỗ trợ cho nhân viên chuyên trách dinh dưỡng cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh; nhân viên chuyên trách cộng đồng, cộng tác viên dinh dưỡng khu, ấp với mức 50.000 đồng/người/tháng. Riêng hỗ trợ cho nhân viên chuyên trách dinh dưỡng tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm với mức 100.000 đồng/xã/tháng. Hỗ trợ cho thầy thuốc ưu tú mức 300.000 đồng/người/tháng, thầy thuốc nhân dân mức 500.000 đồng/người/tháng, kể cả thầy thuốc ưu tú, thầy thuốc nhân dân đã về hưu.

Mức trợ cấp cho nhân viên y tế khu, phố của các phường, thị trấn từ mức 0,23 lần lương tối thiểu chung (hiện nay) được tăng lên 0,25 lần lương tối thiếu chung, thời gian thực hiện kể từ ngày 1-1-2010. Nhân viên y tế ấp của các xã vùng khó khăn theo tiêu chí của Trung ương và của tỉnh được trợ cấp thêm 0,1 lần lương tối thiểu chung. Thời gian thực hiện cũng kể từ ngày 1-1-2010. Bên cạnh đó, các chế độ hỗ trợ cho CB trung cao; trang phục chuyên môn y tế; bác sĩ đã nghỉ hưu hợp đồng làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn; CB, CC, VC ngành y tế nhân kỷ niệm “Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2” hàng năm cũng được HĐND thông qua.

ĐỖ TRƯỜNG

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 đã được thông qua

Với mục tiêu tập trung mọi nguồn lực nhằm phục hồi tăng trưởng kinh tế (KT) của tỉnh theo hướng nhanh và bền vững; bảo đảm tăng trưởng KT gắn với thực hiện tốt an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và quốc phòng - an ninh trên địa bàn, tại kỳ họp thứ 15, HĐND tỉnh khóa VII, các đại biểu đã nhất trí thông qua nghị quyết với các chỉ tiêu, như sau:

Chỉ tiêu về KT:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 13% so với năm 2009; cơ cấu KT tiếp tục là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp tương ứng 63% - 32,6% - 4,4%; GDP bình quân đầu người khoảng 24,2 triệu đồng, tương đương 1.300 USD.

- Giá trị sản xuất các ngành: Công nghiệp - xây dựng tăng 19,1% so với năm 2009; dịch vụ tăng 25,6% so với năm 2009; nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3,6% so với năm 2009. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 19,7% so với năm 2009. Tổng thu ngân sách đạt 14.000 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách đạt 6.000 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản 2.600 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 13,7% so với năm 2009. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 30% so với năm 2009. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 1 tỷ USD.

Chỉ tiêu về xã hội:

- Nâng tỷ lệ (TL) trường THPT, tiểu học đạt chuẩn quốc gia lên 55,7%; duy trì mức giảm TL sinh đạt 0,6%o; tạo việc làm từ 40.000 đến 45.000 lao động, trong đó TL lao động qua đào tạo là 60%; TL hộ nghèo còn dưới 2% (theo tiêu chí mới của tỉnh); TL trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 14%; số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 26 giường; diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 15,12m2.

Chỉ tiêu về môi trường:

- TL dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 95%; TL dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 100%; TL cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; TL chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 90%; TL chất thải rắn bệnh viện được xử lý đạt 100%; TL KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt 100%; TL che phủ rừng đạt 56,5%.

TRUNG ĐỒNG (ghi)

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
intNumViewTotal=496
Quay lên trên