Quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tập thể hoặc tài sản công dân bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Các tội xâm phạm quyền sở hữu do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý. Nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu đã xâm phạm quyền sở hữu đối với tài sản, làm thiệt hại cho quyền chiếm hữu, quyền sử dụng hoặc quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu.
Tội xâm phạm quyền sở hữu biểu hiện bằng các hành vi: chiếm đoạt tài sản; chiếm giữ trái phép tài sản; sử dụng trái phép tài sản; hủy hoại, làm hư hỏng tài sản, làm mất một phần hoặc toàn bộ giá trị tài sản. Hậu quả do các tội phạm xâm phạm tài sản gây ra là mức độ thiệt hại nguy hại quy ra tiền. Các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu phần lớn được thực hiện do lỗi cố ý, có một số tội được thực hiện do vô ý, như tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và tội cố ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
Sau đây chúng tôi giới thiệu một số tội xâm phạm sở hữu thường hay xảy ra, quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.
Tội cướp tài sản (Điều 168)
Cướp tài sản được hiểu là dùng vũ lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có các hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không còn khả năng chống cự nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Vì vậy, tội cướp tài sản cùng lúc xâm phạm đến quyền sở hữu và tính mạng, sức khỏe của con người.
Tội cướp tài sản được thực hiện bằng những hành vi như: Dùng vũ lực; đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác. Dùng vũ lực là hành vi mà người phạm tội đã thực hiện, tác động vào cơ thể của nạn nhân như: đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém… Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa người bị hại nếu không đưa tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay. Ví dụ: dí dao vào cổ, dí súng vào bụng yêu cầu người bị hại giao ngay tài sản nếu không sẽ bị đâm, bị bắn ngay lập tức. Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, là hành vi không phải là dùng vũ lực, cũng không phải là đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng lại làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được (như đầu độc bằng thuốc ngủ, dùng thuốc gây mê, dùng rượu hoặc chất kích thích khác đầu độc làm mất khả năng phản kháng của chủ tài sản). Các hành vi này, dù dưới hình thức cụ thể nào đều phải làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Tội phạm do người từ đủ 14 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý.
Hình phạt đối Tội cướp tài sản rất nghiêm khắc với 5 khung hình phạt. Khung 1, phạt tù từ 3 năm đến 10 năm đối với người thực hiện 1 trong 3 hành vi được mô tả trong khoản 1 Điều 168 BLHS 2015. Khung 2, phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với các trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tái phạm nguy hiểm. Khung 3, phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với các trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật cơ thể từ 31% đến 60%; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4, phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, đối với các trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tỷ lệ thương tật cơ thể mỗi người 31% trở lên; làm chết người; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Khung 5, phạt tù từ 1 năm đến 5 năm đối với người chuẩn bị phạm tội. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (còn tiếp)
Chương trình này được Hội Luật gia tỉnh Bình Dương và Báo Bình Dương cùng phối hợp thực hiện theo Công văn số 5792/UBND-NC ngày 30-11-2018 của UBND tỉnh Bình Dương. Chúng tôi rất mong nhận được thư, bài góp ý hoặc yêu cầu tư vấn xin gửi về địa chỉ: Số 26 đường Đoàn Thị Liên, phường Phú Lợi, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.