Cục Thuế Bình Dương: Một số nội dung cơ bản của chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cập nhật: 04-01-2012 | 00:00:00
I.
Phạm vi điều chỉnh:Phạm
vi điều chỉnh của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) mở rộng đến hầu
hết các đối tượng sử dụng đất trong xã hội, cụ thể: Đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp chịu thuế SDĐPNN được tính đối với trường hợp đất được
Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất; đất đã được cấp hoặc chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; đất thuê của người có quyền sử dụng đất theo hợp đồng; đất
đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp; đất chưa sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích quy định, đất lấn, chiếm,...II.
Đối tượng chịu thuế SDĐPNN:Bao
gồm:-
Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.-
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất để
khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm).-
Đất phi nông nghiệp (như đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do cơ sở tôn
giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh;...) không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc
đối tượng không chịu thuế, nhưng thực tế được sử dụng vào mục đích kinh doanh.III.
Người nộp thuế SDĐPNN:Về
nguyên tắc, người nộp thuế SDĐPNN là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền
sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.Người
nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:-
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ở là người nộp thuế.-
Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp
thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng
không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp
thuế.-
Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước
khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc
nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.-
Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là
người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.-
Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất
mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì
pháp nhân mới là người nộp thuế.-
Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê
nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).-
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để
bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người
nộp thuế là người nhận chuyển nhượng. (Còn tiếp)