- Hỏi: Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
- Trả lời: Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực ngày 1-1-2021, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
+ Người lao động (NLĐ) thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
+ NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, dịch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
+ Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà NLĐ không có mặt tại nơi làm việc.
+ NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
+ NLĐ cung cấp không trung thực thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà NSDLĐ yêu cầu khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ...
N.NHƯ (thực hiện)