Luật Đất đai năm 2024 đã cho phép mở rộng “hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất (SDĐ) nông nghiệp của cá nhân” không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất so với 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trước đây theo Luật Đất đai năm 2013.
Hạn mức giao đất nông nghiệp
- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
+ Không quá 3 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
+ Không quá 2 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
- Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 5 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 5 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
- Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền SDĐ thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền SDĐ cho cá nhân gửi thông báo cho UBND cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền SDĐ, nhận góp vốn bằng quyền SDĐ từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.
Căn cứ xác định hạn mức nhận chuyển quyền SDĐ nông nghiệp
Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền SDĐ nông nghiệp quy định tại Luật Đất đai năm 2024 phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất.
- Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
UBND cấp tỉnh quy định hạn mức nhận chuyển quyền SDĐ nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
HỘI LUẬT GIA TỈNH BÌNH DƯƠNG