Ngày 5-9-2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử. Theo đó, nghị định này quy định về danh tính điện tử, định danh điện tử, xác thực điện tử, dịch vụ xác thực điện tử; quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Công an tỉnh thu nhận thông tin cấp thẻ căn cước công dân có gắn chíp cho người dân để phục vụ việc cấp tài khoản định danh điện tử. Ảnh: HƯNG PHƯỚC
Theo quy định tại Nghị định số 59 thì danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm 2 phần: Phần thông tin cá nhân bao gồm: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính và phần thông tin sinh trắc học bao gồm: Ảnh chân dung; vân tay.
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử bao gồm: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam:
1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử.
a) Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.
b) Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
c) Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
a) Đối với công dân đã được cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử: Công dân đến công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.
Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
b) Cơ quan công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp căn cước công dân gắn chíp điện tử.
Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại nghị định này, cơ quan công an có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân gắn chíp: Không quá 1 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1, không quá 3 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ căn cước công dân gắn chíp: Không quá 7 ngày làm việc.
2. Đối với người nước ngoài: Không quá 1 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1; không quá 3 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 7 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
3. Đối với tổ chức:
a) Không quá 1 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
b) Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20-10-2022.
HỘI LUẬT GIA TỈNH BÌNH DƯƠNG