Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường đến năm 2020: Cần thiết và cấp bách

Cập nhật: 29-11-2012 | 00:00:00

Nhằm thiết lập mạng lưới quan trắc (QT) phù hợp để tiến hành QT, cung cấp thông tin, số liệu về hiện trạng, biến động tài nguyên và môi trường (TN&MT); giám sát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT) phục vụ công tác quản lý Nhà nước về TN&MT, bảo đảm sự phát triển bền vững của tỉnh, Sở TN&MT được UBND tỉnh giao thực hiện quy hoạch mạng lưới QT - TN&MT trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

Ông Nguyễn Hồng Nguyên, Giám đốc Trung tâm QT - TN&MT, cho biết với mục tiêu đưa Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn diện và bền vững là một thách thức rất lớn đối với công tác quản lý TN&MT. Thực trạng đó đặt ra nhu cầu phải xây dựng một mạng lưới QT - TN&MT toàn diện, bao quát, có cơ sở khoa học để phục vụ tốt cho việc đánh giá, dự báo tình

 hình diễn biến chất lượng MT và biến động tài nguyên, làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý môi trường và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.  

 Quy hoạch mạng lưới QT - TN&MT sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý đưa ra các quyết sách kịp thời, đúng đắn trong công tác BVMT và sử dụng hợp lý TN, bảo đảm cho mục tiêu phát triển bền vững

Thực hiện Luật BVMT, Sở TN&MT được UBND tỉnh giao thực hiện Quy hoạch mạng lưới QT - TN&MT tỉnh đến năm 2020. Trong giai đoạn 2011-2015, sở sẽ triển khai QT đồng bộ các chương trình QT môi trường nước mặt, trầm tích đáy, động thái nước dưới đất, môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn, môi trường đất, chất lượng nước thải, chất lượng khí thải tại nguồn và thủy văn theo đúng quy hoạch; xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành; đề án tăng cường năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị QT, đào tạo bổ sung đội ngũ QT viên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của mạng lưới QT - TN&MT của tỉnh đến năm 2020 và phù hợp với mạng lưới QT - TN&MT quốc gia; đồng thời, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu TN&MT bảo đảm thông tin thông suốt, đồng bộ, có hệ thống với độ tin cậy cao, đáp ứng kịp thời công tác quản lý TN&MT. Giai đoạn 2016-2020, sở sẽ tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả các trạm QT trong quy hoạch, bảo đảm tính hợp lý, thống nhất, đồng bộ với mạng lưới QT - TN&MT quốc gia; nâng cao năng lực đội ngũ QT viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý, đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động của mạng lưới QT-TN&MT quốc gia.

Nội dung quy hoạch gồm mạng lưới QT môi trường nước mặt với vị trí các điểm QT trong giai đoạn 2012-2015 là 26 điểm, trong đó có 3 điểm quan trắc tự động (QTTĐ); giai đoạn 2016- 2020 là 34 điểm (trong đó có 5 điểm QTTĐ). Mạng lưới QT trầm tích đáy với vị trí các điểm QT trong giai đoạn 2012-2015 là 10 điểm; giai đoạn 2016-2020 là 14 điểm. Mạng lưới QT môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn với vị trí các điểm QT trong giai đoạn 2012-2015 là 11 điểm (trong đó có 4 điểm QTTĐ); giai đoạn 2016-2020 là 16 điểm, trong đó có 8 điểm QTTĐ. Mạng lưới QT động thái nước dưới đất với vị trí các điểm QT trong giai đoạn 2012- 2015 là 38 điểm; và giai đoạn 2016- 2020 nâng lên 56 điểm. Mạng lưới QT chất lượng MT đất với vị trí các điểm QT giai đoạn 2012-2015 là 14 điểm, đến giai đoạn 2016- 2020 nâng lên 26 điểm. Mạng lưới QT chất lượng nước thải với vị trí các điểm QT trong giai đoạn đến năm 2015 sẽ giám sát 60 nguồn thải có lưu lượng từ 1.000m3/ngày đêm trở lên; giai đoạn 2016-2020 giám sát 100 nguồn thải có lưu lượng từ 1.000m3/ngày đêm trở lên mới phát sinh trên địa bàn tỉnh. Mạng lưới QT khí thải tại nguồn, đến năm 2015 sẽ đầu tư 1 thiết bị QT lưu động để giám sát liên tục và kịp thời các nguồn thải; và giai đoạn 2016-2020 đầu tư thêm 1 thiết bị QT lưu động để tăng cường khả năng giám sát các nguồn thải. Mạng lưới QT thủy văn, giai đoạn 2012-2015 sẽ QT Trạm Thủy văn Tân Uyên (sông Đồng Nai) và Trạm Thủy văn cầu Vĩnh Bình (sông Sài Gòn); đến giai đoạn 2016-2020 sẽ QT thêm Trạm Thủy văn Tân Định (gần cầu Ông Cộ trên sông Thị Tính).

Để bảo đảm cho công tác quản lý TN&MT đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 thì việc mở rộng mạng lưới QT, nâng cao chất lượng công tác QT và năng lực trang thiết bị và nhân sự thực hiện công tác QT cho phù hợp là vấn đề cần thiết và cấp bách.

 

 THU THẢO

 

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên