Từ ngày 1-1-2012, thay đổi thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cập nhật: 26-12-2011 | 00:00:00
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 53/2011/NĐ-CP, về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp”. Theo đó, nghị định này có
nhiều điểm mới hơn so với những quy định trước đó. Nghị định có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-1-2012.Đối tượng chịu thuếTheo
Điều 2 của Nghị định 53/2011/NĐ-CP, đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp là đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp (đất xây dựng KCN, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh, đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng
sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm gốm...); đất phi nông nghiệp được các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.Đối tượng không chịu thuếĐiều
3 của Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định đất phi nông nghiệp sử dụng không vào
mục đích kinh doanh, thuộc đối tượng không chịu thuế là đất sử dụng vào mục
đích công cộng, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây
dựng công trình công cộng, đất hành lang bảo vệ an toàn các công trình, đất hồ
đập thủy điện...; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà
thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ
sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép
hoạt động; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao
gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ
họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.Đất
xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục
đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây
dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho,
nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp... cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.Diện tích đất tính thuếDiện
tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. Cụ thể,
trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích
các thửa đất ở tính thuế. Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ cùng ở, nhà
chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất
tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân
bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng.Diện
tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện
tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua
bán hoặc theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.NGUYỄN PHÚCGiá của 1m2 đất tính thuế là giá đất
theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được
ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 1-1-2012. Trường hợp trong chu kỳ ổn định
có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá
của 1m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1m2 đất tính thuế cho
thời gian còn lại của chu kỳ.(Trích
điều 5, Nghị định 53/2011/NĐ-CP)