Từ ngày 16-7-2020: Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hiệu lực

Cập nhật: 25-07-2020 | 07:37:08

Nhằm góp phần khắc phục những khó khăn, bất cập trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch, Thông tư 04/2020 có một số điểm mới nổi bật sau đây:

Không đặt tên trẻ em quá dài, khó sử dụng khi đăng ký khai sinh

Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Quy định cụ thể về thời hạn sử dụng và các trường hợp từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

- Thời hạn sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Thông tư 04/2020/ TT-BTP quy định chi tiết hơn: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

- Các trường hợp từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.

Hướng dẫn chi tiết việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Cụ thể, việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định 123/2015 được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.

Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đơn giản hơn

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Quy định về điều kiện bổ sung hộ tịch

- Việc bổ sung thông tin hộ tịch chỉ được thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 1-1-2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.

Yêu cầu bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ được giải quyết sau khi xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Giấy tờ hộ tịch đã cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước ngày 1-1-2016 có giá trị sử dụng, không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.

SỞ TƯ PHÁP

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
intNumViewTotal=669
Quay lên trên