Khuyến khích phát triển xã hội hóa bằng miễn, giảm tiền thuê đất

Cập nhật: 10-12-2010 | 00:00:00

Ngày 9-12, kỳ họp thứ 18 - HĐND tỉnh khóa VII đã thông qua 22 nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Trong đó, có những nghị quyết được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi như học phí trong giáo dục, bảng giá các loại đất, chế độ miễn giảm tiền thuê đất...

Xã hội hóa: Miễn tiền thuê đất 11 năm đầu

Đối với Nghị quyết về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa (XHH) trên địa bàn tỉnh đã được HĐND tỉnh xem xét thông qua. Theo đó, cơ sở XHH tại đô thị thuộc TX.TDM, Thuận An, Dĩ An (các phường, thị trấn) nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất; nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất 11 năm đầu kể từ ngày xây dựng, hoàn thành đưa dự án vào hoạt động. Đối với cơ sở XHH thực hiện dự án tại đô thị thuộc Bến Cát và Tân Uyên (các thị trấn) nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất, nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất 15 năm đầu kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án đi vào hoạt động. Cơ sở XHH thực hiện dự án tại đô thị Dầu Tiếng và Phú Giáo (thị trấn Dầu Tiếng và Phước Vĩnh) được Nhà nước giao đất được miễn tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì được miễn tiền thuê đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

  Đại biểu biểu quyết thông qua nghị quyết tại hội trường

Đối với đất ở, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà có nhu cầu chuyển sang XHH thì được Nhà nước giao đất và không thu tiền sử dụng đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất mà hộ gia đình cá nhân không có nhu cầu tiếp tục thực hiện XHH, xin chuyển mục đích sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét giao đất ở và được miễn tiền sử dụng đất.

Giá đất: Tăng tối đa 20%

Dự thảo nghị quyết về bảng giá các loại đất năm 2011 được Ban Kinh tế - Ngân sách báo cáo và đã thông qua HĐND tỉnh, cho thấy mức giá các loại đất của 2 huyện Phú Giáo và Dầu Tiếng được giữ nguyên như mức giá của năm 2010. Các huyện, thị còn lại có sự điều chỉnh. Theo đó, giá đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác tăng từ 10 - 20%; riêng giá đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản tại TX.TDM và đất rừng sản xuất tại huyện Tân Uyên thì giữ nguyên. Đối với đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, đất sản xuất - kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và tại nông thôn sẽ tăng 20% đối với TX.TDM, huyện Thuận An và huyện Dĩ An; tăng 10 - 15% đối với huyện Bến Cát và huyện Tân Uyên

Cụ thể, tại TX.TDM, đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm còn lại mức giá thấp nhất là 100.000 đồng/m2, cao nhất 160.000 đồng/m2; đối với đất trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp khác mức giá thấp nhất là 110.000 đồng/m2, cao nhất là 190.000 đồng/m2; đối với đất rừng sản xuất mức giá thấp nhất 60.000 đồng/m2, cao nhất 70.000 đồng/m2; đối với đất ở tại nông thôn mức giá thấp nhất 540.000 đồng/m2, cao nhất 2.250.000 đồng/m2; đối với đất ở tại đô thị mức giá thấp nhất 660.000 đồng/m2, cao nhất 23.400.000 đồng/m2.

Tại huyện Thuận An và Dĩ An, đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm còn lại mức giá thấp nhất 80.000 đồng/m2, cao nhất 160.000 đồng/m2; đất trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp khác mức thấp nhất 90.000 đồng/m2, cao nhất 190.000 đồng/m2; đất ở tại nông thôn mức thấp nhất 440.000 đồng/m2, cao nhất 1.850.000 đồng/m2; đất ở tại đô thị mức thấp nhất 480.000 đồng/m2, cao nhất 9.600.000 đồng/m2...

Tại huyện Bến Cát, đất ở tại nông thôn mức giá thấp nhất là 330.000 đồng/m2, cao nhất 1.200.000 đồng/m2; đất ở tại đô thị mức thấp nhất 450.000 đồng/m2, cao nhất 8.000.000 đồng/m2; đất sản xuất - kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị mức thấp nhất 290.000 đồng/m2, cao nhất 5.200.000 đồng/m2...

Tại huyện Tân Uyên, đất ở tại nông thôn mức thấp nhất là 330.000 đồng/m2, cao nhất 1.150.000 đồng/m2; đất ở tại đô thị mức thấp nhất 400.000 đồng/m2, cao nhất 7.500.000 đồng/m2...

Học phí: Tăng cao nhất 40.000 đồng/tháng/học sinh 

Theo đánh giá của Ban Văn hóa - Xã hội, mức thu học phí mới (từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015) so với mức học phí hiện hành, về giá trị tuyệt đối mức học phí tăng thấp nhất là 5.000 đồng/tháng/học sinh (HS) và tăng cao nhất 40.000 đồng/tháng/ HS (thấp hơn 5% thu nhập hộ gia đình).

Học phí đối với nhà trẻ, mẫu giáo ở xã, phường, thị trấn nếu trường đạt chuẩn quốc gia thì mức học phí là 120.000 đồng/tháng/ cháu; trường chưa đạt chuẩn là 60.000 đồng/tháng/ cháu; ở các xã là 30.000 đồng/tháng/cháu. Mức học phí đối với khối trung học cơ sở ở phường, thị trấn là 40.000 đồng/tháng/HS; ở xã 20.000 đồng/tháng/HS. Đối với khối trung học phổ thông ở phường, thị trấn 50.000 đồng/tháng/HS, ở xã 40.000 đồng/tháng/HS. Đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên, kỹ thuật hướng nghiệp hệ bổ túc văn hóa cấp II là 30.000 đồng/tháng/HS, cấp III là 40.000 đồng/tháng/HS; đối với hướng nghiệp, dạy nghề cho HS cấp II là 16.000 đồng/tháng/HS, cấp III là 20.000 đồng/tháng/HS.

Mức thu học phí đối với học sinh - sinh viên (HS-SV) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh... được chia theo trình độ đào tạo, nhóm ngành. Mức học phí được HĐND tỉnh thông qua bằng 80% mức thu theo mức trần học phí quy định tại Nghị định 49 (đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập); còn đối với cơ sở dạy nghề như trường trung cấp và cao đẳng nghề mức thu học phí bằng 67% mức thu theo mức trần học phí quy định tại Nghị định 49.

Về chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh được HĐND tỉnh thông qua đã mở rộng bổ sung thêm đối tượng và điều kiện được miễn, giảm; đồng thời bổ sung thêm tiêu chí xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, tiêu chí thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng 150% hộ nghèo (cận nghèo) theo các quy định của tỉnh.

Đối tượng được miễn học phí bao gồm trẻ em nhà trẻ, mẫu giáo, HS-SV thường trú ở các xã còn nhiều khó khăn theo tiêu chí của Trung ương và của tỉnh; trẻ em học nhà trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế... Đối tượng được giảm 50% học phí bao gồm: Trẻ em học nhà trẻ là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ thường xuyên; trẻ em và HS phổ thông có cha mẹ thuộc diện cận nghèo. Một số đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập là trẻ em, HS phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã còn nhiều khó khăn theo tiêu chí của tỉnh; trẻ em học nhà trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế...

Về quy định chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, các đại biểu thống nhất chuẩn nghèo giai đoạn này như sau: Khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 1 triệu đồng/người/tháng (từ 12 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; đối với khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập bình quân 800.000 đồng/người/tháng (9.600.000 đồng/người/năm) là hộ nghèo. Như vậy, so với mức chuẩn hộ nghèo giai đoạn năm 2009-2010 (khu vục nông thôn dưới 600.000 đồng/người/tháng, khu vực thành thị dưới 780.000 đồng/tháng) chuẩn nghèo mà nghị quyết thông qua lần này cao hơn 220.000 đồng/tháng đối với khu vực thành thị và cao hơn 200.000 đồng/tháng đối với khu vực nông thôn.

 

T.ĐỒNG - Đ.TRƯỜNG - H.NHÂN

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên