Những thủ tục cần thiết khi làm trợ cấp thất nghiệp

Cập nhật: 11-05-2020 | 09:17:23

Theo số liệu mới nhất, tính từ đầu năm 2020 đến nay, Bình Dương có hơn 21.000 lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN). Xoay quanh vấn đề này, ông Huỳnh Văn Lộc, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, cho biết theo quy định tại Điều 50, Luật Việc làm, người lao động (NLĐ) được hưởng mức TCTN hàng tháng bằng 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, TCTN NLĐ nhận tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc.

Theo quy định tại Điều 49, Mục 3 của Luật Việc làm, NLĐ sẽ được nhận BHTN nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp như: a) NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

2. Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của luật này.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp như: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

Về thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng mà NLĐ đóng BHTN, tức là NLĐ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng TCTN, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng. Lưu ý, NLĐ có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng TCTN sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo.

Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm có 4 chế độ quyền lợi cho người tham gia, đó là: 1. TCTN; 2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; 3. Hỗ trợ học nghề; 4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm. Ngoài ra, Điều 51 Luật Việc làm còn quy định “Người đang hưởng TCTN được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế”.

NLĐ đáp ứng đủ các điều kiện hưởng BHTN muốn hưởng BHTN cần làm hồ sơ đề nghị hưởng BHTN. Căn cứ quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP hồ sơ hưởng BHTN cần có các giấy tờ sau:

1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Đơn đề nghị hưởng TCTN theo mẫu quy định. 3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, như: HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.

NLĐ có HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng (quy định tại Điểm c Khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm 2013) tham gia BHTN thì nộp giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

 TÂM TRANG

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên