Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận một cuộc hôn nhân hợp pháp khi các bên đủ điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp xã/phường). Nhưng xét về thực tế, có thể hiểu “con ngoài giá thú” là con được sinh ra khi bố mẹ không (chưa) đăng ký kết hôn.
Các trường hợp có thể phát sinh con ngoài giá thú bao gồm:
- Nam, nữ đều còn độc thân có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng không đăng ký kết hôn.
- Nam, nữ (một trong hai bên hoặc cả hai bên) đã kết hôn với người khác nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con.
- Con được sinh ra trong thời gian nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, bao gồm cả trường hợp vợ chồng đã ly hôn, sau đó sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn lại.
Pháp luật dân sự Việt Nam không có sự phân biệt quyền thừa kế theo pháp luật của con trong giá thú hay ngoài giá thú đối với di sản của cha, mẹ. Vì vậy, dù có là con trong giá thú hay con ngoài giá thú thì vẫn được pháp luật bảo vệ quyền hưởng di sản thừa kế. Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hàng thừa kế theo pháp luật thì các con (kể cả trong giá thú và ngoài giá thú) đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất, không có sự phân biệt. Và do cùng nằm trong một hàng thừa kế nên sẽ được hưởng phần di sản thừa kế theo pháp luật ngang bằng nhau.
Việc nhận thừa kế sẽ được thực hiện theo 2 hình thức: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Nhận thừa kế theo di chúc:
- Tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của người lập di chúc. Theo đó, người lập di chúc sẽ có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế… Cho nên, nếu như con ngoài giá thú được chỉ định hưởng di sản thừa kế thì vẫn được hoàn toàn hưởng di sản thừa kế.
- Trường hợp nếu con ngoài giá thú không có tên trong di chúc hưởng di sản thừa kế nhưng là con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế. Tuy nhiên, để được hưởng 2/3 suất thừa kế này thì người con ngoài giá thú phải chứng minh được bản thân là con đẻ của người để lại di sản thừa kế (Điều 664 Bộ luật Dân sự năm 2 015).
Nhận thừa kế theo pháp luật:
Đối với nhận thừa kế theo pháp luật thì di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế:
- Hàng thừa kế 1: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế 2: Ông nội, bà nội, ông ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế 3: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
HỘI LUẬT GIA TỈNH BÌNH DƯƠNG