Trả lời bạn đọc

Cập nhật: 14-07-2014 | 00:00:00

1.Vợ chồng tôi kết hôn năm 2005, trong quá trình chung sống hai vợ chồng có tạo dựng được một khối tài sản gồm nhà và đất đứng tên vợ chồng. Đầu năm 2014, vợ tôi chẳng may bị tai nạn giao thông và bị chấn thương sọ não, hiện hoàn toàn không có nhận thức. Hoàn cảnh gia đình hết sức khó khăn, nay tôi muốn chuyển nhượng một phần đất trên cho người khác để có tiền chạy chữa thuốc men cho vợ tôi. Hỏi tôi phải làm thế nào để chuyển nhượng được đất này?

PHẠM VĂN T. (Huyện Bắc Tân Uyên)

Trả lời

Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân - Gia đình năm 2000 thì quyền sử dụng đất mà vợ chồng ông tạo dựng được trong thời kỳ hôn nhân và hiện tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng nên quyền sử dụng đất trên được xác định là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Điều 28 Luật Hôn nhân - Gia đình cũng quy định: vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản chung. Như vậy, nếu không có sự đồng ý của vợ thì ông không thể một mình thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói trên.

Tại Điều 22 Bộ luật Dân sự quy định:

“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện”.

Căn cứ vào quy định trên, để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì đầu tiên ông phải làm thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố vợ ông mất năng lực hành vi dân sự để ông trở thành người giám hộ đương nhiên của vợ ông (khoản 1 điều 62 Bộ luật Dân sự).

Ông làm đơn gửi tòa án nơi vợ ông cư trú, trong đơn phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau: Ngày, tháng, năm viết đơn; tên tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn; tên, địa chỉ của người yêu cầu; những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự đó; tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có; các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu.

Lưu ý, trong đơn yêu cầu ông nên đề nghị tòa án quyết định cho ông là người đại diện theo pháp luật của vợ ông. Đồng thời, kèm theo đơn yêu cầu ông phải cung cấp cho tòa án giấy xác nhận của bệnh viện nơi vợ ông đang điều trị và các chứng cứ khác chứng minh việc vợ ông hiện tại không nhận thức và làm chủ được hành vi; bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu của ông; bản sao giấy đăng ký kết hôn...

Sau khi quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của tòa án đối với vợ ông có hiệu lực, ông có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất - tài sản chung của vợ chồng để lấy tiền lo chữa trị bệnh cho vợ ông.

2. Trước kia tôi làm việc cho một công ty nước ngoài có trụ sở tại Khu công nghiệp VSIP. Tôi đã nghỉ việc từ 2 năm qua; đến thời điểm hiện nay, tôi đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được 12 năm. Hiện tại tôi không làm cho công ty, xí nghiệp nào nhưng tôi vẫn muốn đóng BHXH để được hưởng chế độ hưu trí khi tôi đến tuổi nghỉ hưu thì có được không?

TRẦN THỊ T. (TX.Dĩ An)

Trảl ời

Theo quy định tại khoản 1, điều 3 Luật BHXH thì: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động (NLĐ) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.

Có 3 hình thức tham gia BHXH:

- BHXH bắt buộc (người sử dụng lao động và NLĐ bắt buộc phải tham gia);

- BHXH tự nguyện (NLĐ tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH).

- Bảo hiểm thất nghiệp.

Trong trường hợp của bạn, nếu muốn tham gia đóng BHXH để được hưởng chế độ hưu trí thì bạn có thể tham gia đóng BHXH dưới hình thức BHXH tự nguyện.

Tại Điều 2 Nghịđịnh số 190/2007/NĐ-CP ngày 28-12- 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH quy định về BHXH tự nguyện có nêu: Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:

- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.

- Cán bộ không chuyên trách cấp xã.

- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã.

- NLĐ tự tạo việc làm.

- NLĐ làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã nhận BHXH một lần.

- Người tham gia khác.

Trường hợp của bạn, nếu bạn thuộc một trong những đối tượng nêu trên và có nhu cầu đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí thì hướng dẫn bạn liên hệ với tổ chức BHXH nơi cư trú của bạn để làm thủ tục đăng ký tham gia đóng BHXH tự nguyện theo quy định.

SỞ TƯ PHÁP BÌNH DƯƠNG

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên