Những điểm mới của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Cập nhật: 11-08-2014 | 09:08:19

Từ ngày 1-1-2015, Luật hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HN-GĐ 2014) chính thức có hiệu lực và thay thế cho Luật HN-GĐ 2000. So với Luật HN-GĐ 2000 thì Luật HN-GĐ 2014 có những điểm mới sau (trích):

 Cấm lựa chọn giới tính thai nhi trong mang thai

 

Trong phần những nguyên tắc cơ bản của chế độ HN-GĐ, Luật HN-GĐ 2014 bỏ nguyên tắc: “Vợchồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân sốvàkế hoạch hóa gia đình”. Điều khoản “Bảo vệ chế độ HN-GĐ”, bổ sung các hành vi cấm sau: Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợsinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; lợi dụng việc thực hiện quyền HN-GĐ đểmua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi; Đồng thời bổ sung quy định: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư vàcác quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc vềHN-GĐ.

Điều kiện kết hôn được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 9 và10 Luật HN-GĐ 2000. Theo đó, độ tuổi kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi (Luật HN-GĐ 2000 làtừ 18 tuổi), nam là từ đủ 20 tuổi (Luật HN-GĐ 2000 là từ 20 tuổi). Luật HN-GĐ 2000 cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính, Luật HN-GĐ 2014 sửa đổi thành: “Nhànước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Một số điều luật mới đáng chú ý, gồm có: “Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”. Quy định như sau: “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợchồng màkhông đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại điều 15 và điều 16 của luật này. 2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợchồng theo quy định tại khoản 1 điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.

“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ vàcon trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợchồng màkhông đăng ký kết hôn”: Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợchồng vàcon được giải quyết theo quy định của luật này vềquyền, nghĩa vụ của cha mẹ vàcon.

“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ vàhợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợchồng màkhông đăng ký kết hôn”: 1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ vàhợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợchồng màkhông đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự vàcác quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ vàcon; công việc nội trợvàcông việc khác có liên quan đểduy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

“Điều 25. Đại diện giữa vợvàchồng trong quan hệ kinh doanh”: 1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh làngười đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợchồng có thỏa thuận khác hoặc luật này vàcác luật liên quan có quy định khác. 2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại điều 36 của luật này.

 

 NGUYỄN PHÚC

 

 

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên