Xe dài 4.235mm, rộng 1.695mm và cao 1.700mm, vẫn giữ phong cách thiết kế lạ mắt, mang nét đặc trưng của xe đa dụng Nhật Bản, dù được làm cho thị trường Đông Nam Á. Cụm đèn pha vuốt xếch về phía sau và có đường nối với lưới tản nhiệt cỡ lớn thông qua viền cản trước hình chữ J ôm trọn cả đèn sương mù. Trong khi đó, ở phía sau, cụm đèn hậu LED cũng có sự kết nối tương tự ở mũi xe, thông qua đường viền hình chữ U của cản sau.
Bên trong, táp-lô có thiết kế hai tầng, với tầng trên gồm các cửa gió, màn hình 2-DIN và một cụm đồng hồ nằm cao phía trên. Ghế ngồi được thiết kế khác các mẫu ở Nhật; cụm điều khiển trung tâm cũng có các núm chỉnh điều hoà khác, cần số gắn trên sàn xe và thêm chỗ để đồ.
Tại Indonesia, xe Sienta sẽ có 4 phiên bản: E, G, V và Q; tất cả đều được trang bị động cơ 2NR-FE 1.5L Dual VVT-i mới, giống loại đang dùng trên mẫu Avanza, cho công suất 105 mã lực và 143 Nm. Như vậy, trang bị động cơ của Sienta dành cho thị trường ASEAN khác bản tại Nhật (dùng động cơ 2NR-FKE 1.5L Atkinson VVT-iE công suất 107 mã lực và mô-men xoắn 136 Nm, cùng một bản hybrid với động cơ 1NZ-FXE 1.5L Atkinson công suất 74 mã lực và mô-men xoắn 111 Nm).
Xe sử dụng hệ dẫn động bánh trước và hộp số sàn 6 cấp hoặc vô cấp CVT với 7 số ảo. Phiên bản E tiêu chuẩn chỉ có trang bị số sàn, còn bản Q - cao cấp nhất - chỉ có số CVT. Gầm xe cao 170mm của bản dành cho thị trường Đông Nam Á nhỉnh hơn 25mm so với các phiên bản Sienta tại Nhật.
Trang bị tiêu chuẩn (bản E) gồm: đèn pha halogen dạng chiếu, vô-lăng 15-inch bằng thép bọc nhựa, cửa trượt đóng-mở cơ, điều hoà cơ, đầu 2-DIN có cổng USB, AUX và CD/MP3. Nội thất màu đen.
Cao hơn, phiên bản G có thêm đèn sương mù, vành hợp kim, cửa trượt điện bên phụ, cảm biến đỗ, khoá chống trộm và màn hình cảm ứng 5.6 inch phục vụ hệ thống thông tin, giải trí, có kết nối Bluetooth, Miracast và Air Gesture.
Kế đến, phiên bản V được trang bị vành 16 inch, hệ thống điều hoà kỹ thuật số với cửa gió riêng cho hàng ghế sau (trang bị không có ở Nhật), khoá không chìa, nút bấm khởi động, cửa trượt điện cả hai bên, tuỳ chọn nội thất phối màu đen-trắng hoặc đen-nâu.
Cao cấp nhất - phiên bản Q được trang bị đèn pha bi-LED và màn hình LCD TFT 4.2 inch.
Về trang bị an toàn, tất cả các phiên bản có 3 túi khí (tính cả túi khí bảo vệ đầu gối tài xế), phanh đĩa cả trước và sau, có tính năng chống bó cứng (ABS), phân bổ lực phanh điện tử (EBD), và hỗ trợ lực phanh khẩn cấp. Không như các phiên bản tại Nhật, Sienta dành cho thị trường ASEAN không được trang bị hệ thống ổn định thân xe điện tử (VSC) và hỗ trợ khởi động ngang dốc (HSA) – chỉ có trên bản Q.
Ngoài ra, xe Sienta vừa được giới thiệu tại Indonesia không có tuỳ chọn túi khí bên và túi khí rèm, tuỳ chọn gói giải pháp an toàn Safety Sense C gồm phanh tự động chống va chạm Pre-Collision System (PCS), hệ thống cảnh báo chệch làn đường (LDA) và đèn pha chủ động Automatic High Beam (AHB).
Trước mắt, mẫu Sienta này sẽ được sản xuất ở Indonesia để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu sang các thị trường ASEAN khác.
Với giá bán tại Indonesia từ 230 - 295 triệu Rupiah (17.500 - 22.500 USD), Toyota Sienta đắt hơn mẫu Avanza và rẻ hơn Innova.
Cận cảnh Sienta phiên bản V:
Sienta phiên bản Q:
Sienta phiên bản G:
Theo Dân trí