Mức thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt được tính theo
tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa
không quá 10% (mười phần trăm) giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai
thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch)
thì HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức phí áp dụng đối với
các tổ chức, hộ gia đình sử dụng nước, tương ứng với số phí trung bình một người
sử dụng nước từ hệ thống nước sạch phải nộp tại địa phương. Mức thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp được tính như
sau: a) Đối với nước thải không chứa kim loại nặng tính theo công thức: F = f +
C, trong đó: F là số phí phải nộp; f là mức phí cố định theo quy định của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên - Môi trường nhưng tối đa không quá 2.500.000 đồng/năm;
C là phí biến đổi, tính theo: Tổng lượng nước thải ra; hàm lượng 2 chất gây ô
nhiễm là nhu cầu ô xy hóa học (COD) và chất rắn lơ lửng (TSS); mức thu đối với
mỗi chất theo biểu khung dưới đây:
Cơ sở sản xuất, chế
biến thuộc Danh mục các ngành, lĩnh vực sản xuất có nước thải chứa kim loại nặng
nếu xử lý các kim loại nặng đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt thì được áp dụng hệ số K bằng 1. c) Cơ sở sản xuất, chế biến có khối lượng nước thải dưới
30m3/ngày đêm, không áp dụng mức phí biến đổi. NGUYỄN PHÚC