Đối tượng áp dụng (Điều 1) 1. Các chủ đầu tư dự án bất động sản (BĐS) được NN giao đất
có thu tiền SDĐ mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua; dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng công trình có
nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong đó có mục đích xây dựng nhà để bán, cho
thuê, cho thuê mua theo quy định của pháp luật về kinh doanh BĐS chưa nộp tiền
SDĐ thì được gia hạn nộp tiền SDĐ theo Nghị quyết số 01/NQ-CP nếu đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 4 thông tư này.
Việc gia hạn nộp tiền mua nhà ở thuộc sở hữu NN của hộ gia
đình, cá nhân theo quy định tại thông tư này do UBND cấp tỉnh quyết định (đối với
nhà ở thuộc sở hữu NN đang do UBND cấp tỉnh quản lý) hoặc Bộ Quốc phòng quyết định
(đối với nhà ở thuộc sở hữu NN đang do Bộ Quốc phòng quản lý). (Trích Điều 10.3
Thông tư 48/2014/TT-BTC)2. Dự án BĐS chưa nộp tiền SDĐ được xác định là dự án mà chủ
đầu tư chưa hoàn thành việc nộp tiền vào NSNN (bao gồm cả trường hợp mới nộp được
một phần vào NSNN) theo thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan NN có
thẩm quyền (đối với trường hợp không có thông báo của cơ quan thuế) theo quy định
của pháp luật. 3. Việc gia hạn nộp tiền SDĐ đối với chủ đầu tư dự án BĐS
quy định tại khoản 1 điều này được thực hiện theo từng dự án và tính trên số tiền
SDĐ (bao gồm cả số tiền SDĐ được xác định bổ sung theo quy định của pháp luật)
còn phải nộp vào NSNN (không bao gồm số tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế). Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều mục
đích sử dụng khác nhau trong đó có mục đích xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho
thuê mua thì số tiền SDĐ được gia hạn tính theo diện tích phân bổ cho các mục
đích xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua. 4. Đối với dự án BĐS được NN giao đất có thu tiền SDĐ thông
qua hình thức đấu giá quyền SDĐ, đấu thầu dự án có SDĐ thì chủ đầu tư không được
gia hạn nộp tiền SDĐ theo hướng dẫn tại thông tư này. Phạm vi điều chỉnh (Điều 2) Dự án BĐS được NN giao đất có thu tiền SDĐ được cơ quan thuế
hoặc cơ quan NN có thẩm quyền (đối với trường hợp không có thông báo của cơ
quan thuế) ra thông báo lần đầu về nộp tiền SDĐ theo quy định của pháp luật
tính đến ngày 31-12-2014. Thời gian được gia hạn Trường hợp chủ đầu tư dự án thuộc đối tượng, phạm vi quy định
tại Điều 1, Điều 2 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 thông tư này
thì được xem xét gia hạn nộp tiền SDĐ trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ
ngày phải nộp tiền SDĐ theo thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan NN
có thẩm quyền (đối với trường hợp không có thông báo của cơ quan thuế) theo quy
định của pháp luật và không bị tính tiền chậm nộp trong thời gian này. Điều kiện gia hạn nộp tiền SDĐ (Điều 4) Chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 1 thông tư này được gia hạn
nộp tiền SDĐ đối với dự án BĐS theo Nghị quyết số 01/ NQ-CP nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau: (1). Chưa được gia hạn nộp tiền SDĐ theo Nghị quyết số 13/NQ-CP
ngày 10-5-2012 của Chính phủ hoặc Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7-1-2013 của
Chính phủ. (2). Kết quả tài chính của dự án tính đến ngày 31-12-2013 là lỗ hoặc
có giá trị hàng tồn kho của dự án lớn hoặc doanh nghiệp đã phát sinh chi phí đầu
tư của dự án lớn nhưng chưa có doanh thu do chưa bán được hàng. THẢO VY