Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 33/2013/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn
thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động (NLĐ) làm việc ở
doanh nghiệp (DN), hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.Mức lương tối thiểu
vùng Mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Khoản 1, Điều 3
Nghị định số 182/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là mức lương tối thiểu vùng) như
sau: a) Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với DN hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng I. b) Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với DN hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng II. c) Mức 2.100.000 đồng/ tháng áp dụng đối với DN hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III. d) Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với DN hoạt động
trên các địa bàn thuộc vùng IV.
Tại Bình Dương, vùng I
gồm các địa bàn: Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An và các huyện
Bến Cát, Tân Uyên. Vùng II gồm các địa bàn: Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng. Trong ảnh là Công ty CP Công nghiệp
Đông Hưng (tỉnh Bình Dương) nhiều năm liền chăm lo tết chu đáo cho công nhân Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng trong một số trường
hợp cụ thể được quy định như sau: a) Địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách
thì thực hiện theo mức lương tối thiểu vùng đối với địa bàn trước khi thay đổi
tên hoặc chia tách; trường hợp địa bàn được thành lập mới từ các địa bàn có mức
lương tối thiểu vùng khác nhau thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa
bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất; trường hợp thành lập thành phố trực
thuộc tỉnh từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì thực hiện mức
lương tối thiểu vùng áp dụng đối với địa bàn thuộc vùng III. b) DN hoạt động trên các địa bàn liền nhau có mức lương tối
thiểu vùng khác nhau thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức
lương tối thiểu vùng cao nhất; DN có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa
bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa
bàn nào, thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó. c) Khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) nằm trên các địa
bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì DN hoạt động trong KCN, KCX đó thực
hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất;
trường hợp KCN, KCX có các phân khu nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu
vùng khác nhau thì DN hoạt động trong phân khu nằm trên địa bàn nào, thực hiện
mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó. Áp dụng mức lương tối
thiểu vùng 1. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định là mức
lương thấp nhất làm cơ sở để DN và NLĐ thỏa thuận tiền lương trả cho NLĐ, nhưng
phải bảo đảm mức lương tính theo tháng trả cho NLĐ chưa qua đào tạo làm công việc
giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc
bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa
thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. 2. Mức lương thấp nhất trả cho NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao
động do DN tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng
do Chính phủ quy định. NLĐ đã qua học nghề bao gồm: Những người đã được cấp chứng
chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị định số 90/CP
ngày 24-11-1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc
dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo; những người đã được cấp
chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo
dục năm 2005; những người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường
xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp
cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề
quy định tại Luật Dạy nghề... 3. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định dùng làm
căn cứ để xác định, điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương của
DN và mức lương ghi trong hợp đồng lao động của NLĐ theo quy định của pháp luật
lao động như sau: a) Đối với DN đã xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương
thì căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để xác định, điều
chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương nhưng phải bảo đảm các nguyên
tắc xây dựng thang lương, bảng lương theo đúng quy định của pháp luật lao động;
xác định, điều chỉnh các mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động và
các chế độ khác đối với NLĐ cho phù hợp. b) Đối với DN chưa xây dựng thang lương, bảng lương thì căn
cứ mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để xác định các mức lương khi
xây dựng thang lương, bảng lương của DN và phải bảo đảm các nguyên tắc xây dựng
thang lương, bảng lương theo đúng quy định của pháp luật lao động; xác định, điều
chỉnh các mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động và các chế độ khác đối
với NLĐ cho phù hợp. c) Việc điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng
lương hoặc xác định các mức lương khi xây dựng thang lương, bảng lương của DN,
mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động và các chế độ khác đối với NLĐ
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 điều này, do DN, Ban chấp hành công
đoàn cơ sở và NLĐ thỏa thuận, nhưng phải bảo đảm quan hệ hợp lý về tiền lương
giữa lao động chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao; giữa lao động mới được tuyển dụng với lao động có
thâm niên làm việc tại DN. 4. Khi áp dụng các quy định tại thông tư này, DN không được
xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào
ban đêm, tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc
hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại
và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, trợ
cấp, tiền thưởng do DN quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng
lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của DN. 5. Khuyến khích các DN thỏa thuận áp dụng mức lương tối thiểu
cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để làm căn cứ thực hiện
các chế độ quy định tại khoản 3 điều này, trả lương cho NLĐ cao hơn so với quy
định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-2-2014. Mức
lương tối thiểu vùng và các chế độ quy định tại thông tư này được áp dụng từ
ngày 1-1-2014.NGUYỄN CAO