Sửa đổi, bổ sung một số quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

Cập nhật: 20-02-2021 | 08:15:42

Ngày 4-2-2021, Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải đã ban hành Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Theo đó, Thông tư 02/2021/TT-BGTVT quy định sửa đổi một số nội dung sau: Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước. Niêm yết bên ngoài xe: Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: Tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: Chiều dài là 20cm, chiều rộng là 20cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định. Phía trên kính trước và sau xe: Số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 6cm; Hai bên thành xe: Số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: Chiều dài là 20cm, chiều rộng là 20cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định. Hai bên cánh cửa xe: Tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: Chiều dài là 20cm, chiều rộng là 20cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định; Niêm yết bên trong xe: Bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định; Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông - Vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu; số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và Sở Giao thông - Vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách... Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và bảo đảm các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BTGTVT. Đồng thời, đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô. Thông tư 02/202/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 25-3-021.

SỞ TƯ PHÁP

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
intNumViewTotal=1624
Quay lên trên