Công chức cấp xã phải có bằng đại học

Cập nhật: 27-12-2019 | 10:13:10

Đó là một trong những điểm mới tại Thông tư 13/2019/TT-BNV vừa được Bộ Nội vụ ban hành đầu tháng 11-2019 hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Mục đích của thông tư này chính là nâng cao tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25-12-2019.

 

Cán bộ, công chức cấp xã sẽ được nâng cao tiêu chuẩn từ ngày 25-12-2019. Trong ảnh: Cán bộ “một cửa” UBND phường Phú Lợi, TP.Thủ Dầu Một giải quyết thủ tục hành chính cho người dân

 Thông tư 13/2019/TT-BNV vừa được Bộ Nội vụ ban hàn h gồm 3 chương, 16 điều quy định chi tiết các tiêu chuẩn về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo thông tư, công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5-12-2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn. Cụ thể, công chức phải đủ 18 tuổi trở lên; tốt nghiệp trung học phổ thông; về trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: Miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Công chức được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11-3-2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Căn cứ tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định: Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ).

Ngoài ra, các quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và thông tư này là căn cứ để UBND cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức thực hiện việc quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thực hiện các chế độ, chính sách thực hiện tinh giản biên chế. Đối với công chức đã tuyển dụng trước khi thông tư có hiệu lực thi hành mà chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 thông tư này thì trong thời hạn 5 năm kể từ ngày thông tư có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định.

Về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt, việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp. Các trường hợp tuyển dụng đặc biệt quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có thời gian 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc), có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn. Khi tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã.

Điều 12, thông tư này quy định người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải căn cứ vào Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và khả năng ngân sách của địa phương (từ nguồn cải cách chính sách tiền lương và nguồn ngân sách của địa phương), UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau: Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP; quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương...

 HỒ VĂN

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên