Kết quả thực hiện thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015:

Nâng chỉ số thương mại điện tử lên top 4 trong cả nước!

Cập nhật: 05-07-2017 | 10:08:17

Trong thời gian qua, trên cơ sở kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12-7-2010, tỉnh Bình Dương đã xây dựng và triển khai Chương trình phát triển TMĐT hàng năm của tỉnh đạt nhiều thành quả khả quan.

Nhiều kết quả ứng dụng TMĐT khả quan

Công tác thủ tục hành chánh về TMĐT của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh được thực hiện trực tuyến tại www.online. gov.vn theo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP đã có 213 tổ chức, 64 cá nhân tham gia, trong đó đang hoạt động 116 hồ sơ thông báo, 8 hồ sơ đăng ký sàn giao dịch.

Dịch vụ ngân hàng và thanh toán điện tử cũng được chú trọng thực hiện trên địa bàn tỉnh, tính đến 25-12-2015 trên địa bàn tỉnh đã có 691 ATM, phát hành gần 2.200.000 thẻ các loại và 1.302 thiết bị POS. Chủ yếu là các siêu thị, trung tâm thương mại và các hàng tiện ích có quy mô lớn chấp nhận thanh toán qua POS. 100% các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước qua tài khoản ngân hàng. Các ngân hàng thương mại liên tục phát triển sản phẩm dịch vụ như: thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, thuế.... Phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa ATM và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác.

Về cơ sở hạ tầng thông tin, viễn thông: 100% cơ quan Nhà nước được kết nối mạng LAN, WAN. Hệ thống thư điện tử (@ binhduong.gov.vn cấp cho cán bộ công chức hiện nay là 5.059 hộp, tỷ lệ thường xuyên sử dụng là 70%. Phần mềm quản lý văn bản được triển khai cho 25 cơ quan cấp tỉnh, 9 UBND cấp huyện, 36/91 UBND cấp xã. Hệ thống thông tin một cửa, một cửa liên thông: Đã được triển khai đồng bộ, liên thông tại 19/19 sở, ban, naành có thủ tục hành chính được giải quyết tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh, 9/9 UBND cấp huyện, thí điểm 4 UBND cấp xã, giúp theo dõi, giám sát quá trình luân chuyển hồ sơ trong nội bộ các đơn vị, phục vụ người dân, tổ chức. 100% sở, ngành, UBND cấp huyện đã đưa vào vận hành website để cung cấp kịp thời cho người dân, doanh nghiệp (DN) các chủ trương, chính sách và là kênh để đối thoại với người dân khi có các thắc mắc, góp ý. Hạ tầng viễn thông đã đạt tốc độ nhanh bảo đảm cung cấp dịch vụ viễn thông và internet chất lượng tốt với nhiều loại hình phong phú và đa dạng phục vụ khách hàng và các DN trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi phát triển ứng dụng TMĐT cho địa phương.

Việc kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử được triển khai đồng bộ đã góp phần cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan thuế, tạo thuận lợi và giảm thời gian cho DN thực hiện nghĩa vụ nộp kê khai và ngân sách Nhà nước. Đạt 100% các DN trên địa bàn kê khai thuế qua mạng, 100% các DN nộp ngân sách Nhà nước qua ngân hàng.

Hải quan Bình Dương đã xây dựng và triển khai thành công hệ thống thông tin và đáp ứng nhu cầu cho các tổ chức tại địa phương khai hải quan điện tử và đã thu hút được 100% DN xuất nhập khẩu đăng ký tham gia. Vì vậy đã tạo thuận lợi và giảm thời gian cho DN thực hiện nghĩa vụ nộp kê khai và cơ quan kiểm tra, kiểm soát hàng hóa khi thông quan.

Phát triển ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT, tỉnh đã chỉ đạo Sở Công thương thực hiện hỗ trợ dự án xây dựng website mẫu cho DN (3 web) và mô hình website mẫu (2 web) cho hiệp hội tại địa chỉ htpp://doanhnghiepbinhduong. vn. Tuy nhiên quá trình đưa vào sử dụng thực tế chưa đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra, dự án xây dựng cơ sở dữ liệu DN cũng tạm ngưng dự án do chưa đồng bộ giữa các ngành có liên quan nhất là ngành thuế.

 Công ty Vũ Phong phát triển nhờ ứng dụng TMĐT

Về công tác xây dựng, thực thi pháp luật và công tác phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về TMĐT với nhiều hình thức khác nhau như trên kênh thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; tổ chức nhiều đợt tập huấn cho gần 1.000 cán bộ quản lý các sở, ban, ngành, hiệp hội ngành hàng, các DN và đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Về hỗ trợ DN ứng dụng TMĐT: hỗ trợ giới thiệu các DN trên địa bàn tỉnh đã có 10 DN tham gia vào Cổng TMĐT quốc gia ECVN và hỗ trợ các DN nhỏ và vừa nâng cao thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm như google, yahoo và có 5 DN tham gia đăng ký.

Công tác thống kê số liệu đã được triển khai trong giai đoạn này, nhưng kết quả đem lại không được hiệu quả cao do phần lớn DN đóng trên địa bàn tỉnh chủ yếu xí nghiệp, công xưởng lắp ráp, gia công, sản xuất, hàng hóa, nhu cầu ứng dụng TMĐT của các DN chỉ ở mức trao đổi thông tin. Mặt khác, nhân lực phục vụ công tác thống kê còn mỏng chưa đáp ứng yêu cầu thống kê trong TMĐT.

Được sự hỗ trợ tích cực của các ngành, các cấp

Hoạt động TMĐT trong thời gian qua đạt được một số kết quả nhất định. Công tác hỗ trợ phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo Bộ Công thương và sự hỗ trợ kịp thời về nghiệp vụ của Cục TMĐT và Công nghệ thông tin - Bộ Công thương, sự phối hợp, đóng góp ý kiến của các sở, ban, ngành đã nâng cao hiệu quả các chương trình TMĐT trong những năm qua đã tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận thức, trách nhiệm của cả cộng đồng DN đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và sự đồng thuận của xã hội về quan điểm chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc phát triển TMĐT.

Với sự hỗ trợ về chính sách từ các ngành, các cấp, từ Trung ương đến địa phương các văn bản pháp luật được ban hành đã giúp DN mạnh dạn ứng dụng công nghệ mới, mô hình phát triển TMĐT mới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng TMĐT hoạt động thương mại ngày càng đa dạng về hình thức, phức tạp về tính chất và có tác động xã hội rộng lớn. Thông qua kiến thức đạt được và vận dụng vào thực tiễn công việc, thời gian qua DN đã mạnh dạn thực hiện nhiều biện pháp đẩy mạnh việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới. Do vậy, việc tiếp cận mô hình lý thuyết hội nhập TMĐT là một việc làm thật sự cần thiết, giúp cho chính bản thân DN có những quyết định phù hợp cho việc hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc xây dựng nội dung chương trình gắn liền hơn với nhu cầu của DN đã mang lại lợi ích thiết thực cho DN cũng như công tác quản lý của cơ quan Nhà nước. Với vị trí địa lý thuận lợi: nằm ngay cạnh TP.Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế của cả nước, là nơi có tốc độ phát triển TMĐT nhanh. Vì vậy Bình Dương sử dụng được nguồn lực cao từ các nhà cung cấp dịch vụ kết nối, lập trình, thiết kế và duy trì website, cung cấp giải pháp TMĐT... cũng như nguồn nhân lực có trình độ cao.

Các DN đã chú trọng vào việc maketing qua mạng qua việc tham gia các sàn giao dịch trong nước và quốc tế, đăng quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm danh bạ web, gửi email khách hàng, việc gửi email trở nên phổ biến, được nhiều DN lựa chọn do có giá thành rẻ, dễ thực hiện.

Tỷ lệ dân số trẻ đang trong độ tuổi đi làm cao, là thế hệ có khả năng tiếp cận cao với công nghệ thông tin và internet. Nhóm đối tượng này cũng có nhu cầu cao sử dụng internet trong công việc và đời sống sẽ là nhóm tiên phong trong việc sử dụng các dịch vụ về TMĐT.

Vẫn còn nhiều khó khăn về nhận thức và truyền thông

TMĐT đã đem đến những tác động tích cực đối với hoạt động kinh doanh của DN, điều đó là không thể phủ nhận. Tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức đặt ra, một trong những trở ngại lớn nhất là bảo đảm lòng tin của người tiêu dùng.

Mặc dù đã có nhiều giải pháp thanh toán trực tuyến đã được triển khai, việc tích hợp hệ thống này không còn quá khó khăn về mặt công nghệ và kỹ thuật xử lý, tuy nhiên thực chất trở ngại về thanh toán trực tuyến lại đến từ phía người tiêu dùng. Hệ thống đã sẵn sàng, song người tiêu dùng vẫn chưa tin dùng và chưa có thói quen áp dụng phương pháp thanh toán mới này.

Bên cạnh đó, cũng có một số quan niệm kiểu cũ còn tồn tại, những hiểu biết hạn chế về bản chất, đặc điểm, lợi ích ứng dụng TMĐT của người lãnh đạo DN, cũng như thói quen mua hàng truyền thống (theo kiểu họp chợ) của người dân... chưa nhận thức đầy đủ được tầm quan trọng của TMĐT cũng là một trong những rào cản lớn trong quá trình hội nhập TMĐT ở các DN nói chung.

Trong quá trình thực hiện cũng phát sinh những khó khăn như tần suất phát sóng và nội dung các chương trình tuyên truyền về TMĐT trên các phương tiện truyền thông đại chúng còn hạn chế. Cơ sở vật chất phục vụ cho lớp học đều phải thuê bên ngoài, do đó phần nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

Trong 5 năm thực hiện Chỉ số TMĐT (EBI) của tỉnh đạt 64,5 điểm, đứng thứ 4 và là tỉnh có chỉ số nằm trong top đứng đầu trong cả nước, sau 3 thành phố lớn, có mức độ sẵn sàng ứng dụng TMĐT cao nhất.

Do địa bàn tỉnh rộng, phát triển không đồng đều nên khó phát triển TMĐT rộng rãi trong cộng đồng xã hội. Đa số các DN trong tỉnh là DN vừa và nhỏ (sản xuất, gia công và lắp ráp theo đơn đặt hàng), nguồn nhân lực và cơ sở vật chất để triển khai TMĐT còn hạn chế.

Kỳ 2: Kế hoạch TMĐT (2017-2020)

NGUYỄN TRỌNG HỒNG PHÚC (Phòng TMĐT - Trung tâm Xúc tiến thương mại)

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
intNumViewTotal=375
Quay lên trên