Nội dung chủ yếu của chính sách thuế bảo vệ môi trường
Cập nhật: 21-03-2012 | 00:00:00
(Tiếp
theo kỳ trước)2.
Đối tượng không chịu thuế 1.
Hàng hóa không quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường (BVMT) và hướng
dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư 152/2011/TT-BTC
thuộc đối tượng không chịu thuế BVMT.2.
Hàng hóa quy định tại Điều 3 Luật Thuế BVMT và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định
số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư 152/2011/TT-BTC không chịu thuế trong các
trường hợp: Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua
cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả
trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ
Việt Nam và chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật; hàng hóa
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật; hàng
hóa xuất khẩu ra nước ngoài do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp
xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường
hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT
để xuất khẩu. Căn
cứ vào hồ sơ hải quan của hàng hóa, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan
xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế BVMT quy định tại khoản này. 3.
Về người nộp thuế1.
Người nộp thuế BVMT là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại luật thuế.2.
Người nộp thuế BVMT trong một số trường hợp cụ thể được quy định, bao gồm: Người
nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa là người nộp thuế BVMT, không phân biệt hình
thức nhận ủy thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người ủy thác hay nhận ủy
thác nhập khẩu; tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng
thời nhận ủy thác bán hàng hóa vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế BVMT.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận ủy thác
bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế BVMT
khi xuất, bán hàng hóa tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ
chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế BVMT thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm
đầu mối thu mua là người nộp thuế. (Còn tiếp)*
Mọi thắc mắc về Luật Thuế bảo vệ môi trường xin vui lòng liên hệ: Văn phòng Cục
Thuế điện thoại: 0650.3856444; fax: 0650.3824001 hoặc email: dqchinh.bdu@gdt.gov.vn