Từ ngày 11-6, tăng lương hưu và trợ cấp

Cập nhật: 28-05-2011 | 00:00:00

Theo Thông tư số 13/2011/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH), kể từ ngày 11-6-2011, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh tăng thêm 13,7% so trước đây. Tuy nhiên, các đối tượng  hiện đang hưởng lương hưu và trợ cấp sẽ được tính tăng lương hưu và trợ cấp kể từ ngày 1-5-2011. 

Ai được tăng lương hưu?

Theo hướng dẫn của Bộ LĐ-TB&XH, có 6 đối tượng được áp dụng, gồm:

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu trước ngày 1-5-2011.

 

Từ ngày 11-6, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh tăng thêm 13,7% so trước đây (ảnh mang tính minh họa)

2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trước ngày 1-5-2011.

3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4-8-2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6-5-2010 của Thủ tướng Chính phủ và công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng trước ngày 1-5-2011.

4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 1-5-2011.

5. Người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1-5-2011.

6. Người đang hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản trước ngày 1-5-2011 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà từ ngày 1-5-2011 trở đi còn thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định.

Cách tính mức lương hưu

Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 kể trên, được điều chỉnh như sau:

Mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng từ ngày 1-5-2011 = Mức lương hưu, trợ cấp tháng 4-2011 x 1,137.

Ví dụ 1: Ông A, có mức lương hưu tháng 4-2011 là 1.938.027 đồng/tháng. Mức lương hưu của ông A từ tháng 5-2011 được điều chỉnh như sau: 1.938.027 đồng/tháng x 1,137 = 2.203.537 đồng/tháng.

Ví dụ 2: Ông B, cấp bậc đại úy, có mức lương hưu tháng 4-2011 là 2.544.983 đồng/tháng. Mức lương hưu của ông B từ tháng 5-2011 được điều chỉnh như sau: 2.544.983 đồng/tháng x 1,137 = 2.893.646 đồng/tháng.

Ví dụ 3: Ông C là cán bộ xã nghỉ việc, hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, có mức trợ cấp tháng 4-2011 là 947.046 đồng/tháng. Mức trợ cấp hàng tháng của ông C từ tháng 5-2011 được điều chỉnh như sau: 947.046 đồng/tháng x 1,137 = 1.076.791 đồng/tháng.

Ví dụ 4: Ông D, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, có mức trợ cấp tháng 4-2011 là 1.028.407 đồng/tháng. Mức trợ cấp mất sức lao động của ông D từ tháng 5-2011 được điều chỉnh như sau: 1.028.407 đồng/tháng x 1,137 = 1.169.299 đồng/tháng.

Trợ cấp bệnh nghề nghiệp

Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng được điều chỉnh như sau:

a) Đối với người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng từ ngày 1-5-2011 = Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4-2011 x 1,137. Ví dụ: Ông G, đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng, mức trợ cấp tháng 4-2011 là 436.671 đồng/tháng. Mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của ông G từ tháng 5-2011 được điều chỉnh như sau: 436.671 đồng/tháng x 1,137 = 496.495 đồng/tháng

b) Đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị xong ra viện hoặc có kết luận của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp không điều trị nội trú) trong khoảng thời gian từ ngày 1-5-2010 đến 30-4-2011 mà chưa giải quyết chế độ thì mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng ra viện hoặc có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; từ ngày 1-5-2011, mức trợ cấp của đối tượng này được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp phục vụ, thì từ ngày 1-5-2011, mức trợ cấp phục vụ hàng tháng được tính theo mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng.

Trợ cấp tuất

a) Mức trợ cấp tuất đối với thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ ngày 1-5-2011 được tính theo mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng. Ví dụ: Ông H, đang hưởng trợ cấp tuất đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng với mức trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung. Từ ngày 1-5-2011 mức trợ cấp tuất hàng tháng của ông H là: 70% x 830.000 đồng/tháng = 581.000 đồng/tháng.

b) Đối với người chết trong khoảng thời gian từ ngày 1-5-2010 đến 30-4-2011 mà thân nhân chưa được giải quyết chế độ tuất thì mức trợ cấp tuất hàng tháng của các tháng trước ngày 1-5-2011 được tính theo mức lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng. Từ ngày 1-5-2011, mức trợ cấp tuất hàng tháng của đối tượng trên được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.

Các trợ cấp khác

Người đang hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, mà từ ngày 1-5-2011 trở đi vẫn còn thời hạn hưởng trợ cấp, thì mức trợ cấp của thời gian được hưởng còn lại được tính theo mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng.

Quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành rồi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động đã được hưởng phụ cấp chuyển ngành theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12-12-1995 của Thủ tướng Chính phủ, thì từ ngày 1-5-2011 khoản phụ cấp chuyển ngành được tính theo mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng. Người đang hưởng lương hưu mà sống cô đơn theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 812/TTg, nếu mức lương hưu điều chỉnh theo khoản 1 điều này thấp hơn 1.245.000 đồng/tháng, thì từ ngày 1-5-2011 được điều chỉnh bằng 1.245.000 đồng/tháng.

MINH CHÂU

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên