Ngày 25-11-2015, Quốc hội đã ban hành Luật Phí và lệ phí thay thế Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001. Luật Phí và lệ phí có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2017. Để triển khai thực hiện Luật Phí và lệ phí, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23-8-2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và phí.
Theo đó, việc thu và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (MT) có một số thay đổi. Đối tượng và phạm vi áp dụng thu phí ngoài các tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ yêu cầu thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT còn có các tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ yêu cầu thẩm định đề án BVMT chi tiết, phương án cải tạo phục hồi MT, phương án cải tạo phục hồi MT bổ sung theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cán bộ Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường lấy mẫu vàđo đạc hiện trường
Do đó, để thực hiện việc thu và nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT, đề án BVMT chi tiết; phương án cải tạo phục hồi MT, phương án cải tạo phục hồi MT bổ sung trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo đúng quy định Luật Phí và lệ phí năm 2015 thì việc xây dựng Đề án thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT, đề án BVMT chi tiết và phí thẩm định phương án cải tạo phục hồi MT, phương án cải tạo phục hồi MT bổ sung trên địa bàn tỉnh Bình Dương trình HĐND tỉnh thông qua nhằm ban hành các quy định mới thay thế quy định hiện hành là cần thiết.
Theo dự thảo quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT, đề án BVMT chi tiết của Bộ Tài chính thì mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT, đề án BVMT chi tiết cao hơn mức thu đang áp dụng theo Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 22-12-2014 của UBND tỉnh nhiều lần. Thực tế thời gian qua, công tác thu và chi phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT trên địa bàn tỉnh, mức thu theo quy định tại Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 22-12-2014 UBND tỉnh là hợp lý. Cụ thể trong năm 2015 và 9 tháng đầu năm 2016, tổng số phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT trên địa bàn tỉnh thu từ thẩm định 378 dự án là 5,2 tỷ đồng, tổng số tiền chi phí cho thẩm định là 3,7 tỷ đồng, số tiền nộp ngân sách là 1,5 tỷ đồng. Do vậy, đề nghị giữ nguyên mức phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT theo như quy định tại quyết định này.
Đối với mức thu phí thẩm định phương án cải tạo phục hồi MT, phương án cải tạo phục hồi MT bổ sung, theo dự thảo quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định định báo cáo đánh giá tác động MT, đề án BVMT chi tiết của Bộ Tài chính cũng như Quyết định số 62 không hướng dẫn mức thu phí thẩm định phương án cải tạo phục hồi MT, phương án cải tạo phục hồi MT bổ sung. Theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14-2-2015 của Chính phủ thì quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT, việc thẩm định phương án cải tạo phục hồi MT, phương án cải tạo phục hồi MT bổ sung cũng tương tự như thẩm định Báo cáo đánh giá tác động MT là thông qua Hội đồng thẩm định. Riêng các trường hợp đặc biệt, như trường hợp thẩm định lại nếu họp thẩm định lần 1 không đạt yêu cầu, thì mức thu bằng 50% mức thu quy định trên. Trường hợp các dự án từ 2 nhóm trở lên thì thu phí ở mức dự án có mức phí cao hơn. Trường hợp phương án cải tạo phục hồi MT đối với hoạt động khai thác khoáng sản được thẩm định, đồng thời với báo cáo đánh giá tác động MT thì thu phí đồng thời theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục BVMT), Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương và Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore có nhiệm vụ thu phí. Cơ quan thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT, đề án BVMT chi tiết; phương án cải tạo phục hồi MT, phương án cải tạo phục hồi MT bổ sung phải thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu tại trụ sở nơi thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT, đề án BVMT chi tiết; phương án cải tạo phục hồi MT, phương án cải tạo phục hồi MT bổ sung là khoản thu ngân sách Nhà nước. Cơ quan trực tiếp thu phải nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
P.V