Trong bài này, chúng tôi giới thiệu về thể khí hư huyết ứ. Đây cũng là tài liệu tham khảo đã được Bộ Y tế thông qua, hướng dẫn tuyên truyền và được các bác sĩ Bệnh viện Y học cổ truyền sử dụng, hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân.
Thể này có triệu chứng lâm sàng là người bệnh mệt mỏi, khó thở, thở gấp, đau tức ngực, đau lâu ngày không đỡ, đau nhói, khô miệng không muốn uống nước, trống ngực, mất ngủ hay mơ, phiền táo, hay tức giận. Lưỡi đỏ xạm, có điểm huyết ứ. Mạch khẩn hoặc sáp.
Pháp điều trị: Ích khí bổ phế, hoạt huyết hóa ứ. Điều trị cụ thể: Đối pháp lập phương, thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
Bài thuốc tham khảo là bài bảo nguyên thang (tỳ vị luận) phối với huyết phủ trục ứ thang (y lâm cải thác).
Thành phần gồm: Cam thảo chích (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae,40g), đảng sâm (Radix Codonopsis pilosulae,80g), sinh khương (Rhizoma Zingiberae,4g), hoàng kỳ chích (Radix Astragali membranacei, 12g), nhục quế (Cortex Cinnamomi,2g), đào nhân (Semen Pruni,16g), hồng hoa (Flos Carthami tinctorii, 12g), đương quy (Radix Angelicae sinensis,12g), sinh địa Radix Rehmanniae glutinosae,12g), xuyên khung ( Rhizoma Ligustici wallichii,6g), xích thược Radix Paeoniae,8g), ngưu tất ( Radix Achyranthis bidentatae,12g), cát cánh (Radix Platycodi grandiflorae, 6g), sài hồ (Radix Bupleuri,4g), chỉ xác (Fructus Aurantii, 8g), cam thảo (Radix Glycyrrhizae,4g).
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng. Cách dùng và liều dùng, thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. (Còn tiếp)
HƯƠNG CẦN (tổng hợp)