Hỏi: Có bao nhiêu hành vi được quy định là hành vi bạo lực gia đình (BLGĐ) theo Luật Phòng, chống BLGĐ?
Trả lời:
Quy định tại Điều 3, Luật Phòng, chống BLGĐ năm 2022, hành vi BLGĐ bao gồm:
1. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
2. Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
3. Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
4. Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
5. Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
6. Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
7. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
8. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
9. Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
10. Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
11. Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
12. Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
13. Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
14. Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
15. Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
16. Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
Hỏi: Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ theo quy định tại Luật Phòng, chống BLGĐ 2022?
Trả lời:
1. Hành vi BLGĐ quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống BLGĐ 2022.
2. Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi BLGĐ.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động BLGĐ.
4. Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị BLGĐ, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi BLGĐ.
5. Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi BLGĐ.
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống BLGĐ để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi BLGĐ.
Hỏi: Chính sách của Nhà nước về phòng, chống BLGĐ được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống BLGĐ; ưu tiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ, đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất, nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống BLGĐ; hợp tác quốc tế về phòng, chống BLGĐ; phát triển các mô hình tư vấn xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng ngừa BLGĐ và hỗ trợ người bị BLGĐ; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống BLGĐ ở cộng đồng.
3. Khuyến khích sáng tác văn học - nghệ thuật về phòng, chống BLGĐ; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong phòng, chống BLGĐ.
4. Biểu dương, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống BLGĐ; có chế độ hỗ trợ để bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống BLGĐ.
5. Hỗ trợ việc bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với người làm công tác phòng, chống BLGĐ.
SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÌNH DƯƠNG