Tùy theo mức độ nặng hay nhẹ của bệnh nhân F0, bác sĩ Đông y sẽ tư vấn, kê toa thuốc và hướng dẫn điều trị cụ thể.
Bài thuốc: Tang cúc ẩm
Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện. Thành phần gồm tang diệp (Folium Mori albae,8-12g), cúc hoa (Flos Chrysanthemi indici, 4-8g), hạnh nhân (Semen Armeniacae amarum,12g), liên kiều (Fructus Forsythiae, 8-16g), cát cánh (Radix Platycodi grandiflori,4-12g), lô căn (Rhizoma Phragmitis,12g), bạc hà (Herba (Menthae, 4-8g), cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae,4-6g).
Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
Cách dùng và liều dùng: Dạng thuốc sắc, ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng bột: Mỗi lần dùng 10-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài thuốc: Thanh ôn bại độc ẩm
Nguồn gốc: Dịch chẩn nhất đắc. Thành phần gồm: Sinh thạch cao (Gypsum fibrosum,4-8g), thủy ngưu giác (Pul-vis Cornus Bubali Concentratus, 12-20g), sinh địa (Radix Platycodi grandiflorae, 0,6-1g), hoàng liên (Rhizoma Coptidis,10-16g), xích thược (Radix Paeoniae), chi tử (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae), cát cánh (Radix Platycodi grandiflori), huyền sâm (Fructus Aurantii), liên kiều (Fructus Forsythiae), hoàng cầm (Radix Saussureae lappae), tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenae), đan bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne), trúc diệp (Folium Bambusae vulgaris), cam thảo (Rhizoma et Radix Glycyrrhizae). Chú ý, liều lượng của 10 vị (xích thược, cát cánh, chi tử, huyền sâm, liên kiều, hoàng cầm, tri mẫu, đan bì, trúc diệp, cam thảo) tùy triệu chứng của bệnh nhân mà sử dụng, thầy thuốc.
Dạng bào chế gồm có thuốc sắc.
Cách dùng và liều dùng: Thạch cao sắc kỹ trước, sau đó cho các vị còn lại vào trừ sừng trâu (thủy ngưu giác). Ngày 1 thang sắc lấy 300ml chia hai lần sau ăn sáng chiều, lấy sừng trâu mài thành nước hoà vào rồi uống.
HƯƠNG CẦN (tổng hợp)