Cục Thuế tỉnh Bình Dương: Thông báo một số nội dung cần chú ý

Cập nhật: 02-01-2014 | 00:00:00

I. Miễn thuế khoán (thuế GTGT, thuế TNCN) năm 2013 và năm 2014 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

1. Đối tượng được miễn thuế:

a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh.

b) Hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ.

c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân.

2. Điều kiện áp dụng:

- Thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán.

- Cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2013 và năm 2014 không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2013, năm 2014 thì mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm trước liền kề của hộ, cá nhân kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ trước năm 2013.

- Niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết về việc đã thực hiện mức giá không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề ngày từ ngày 1-1-2013.

3. Về thủ tục và xử lý tiền thuế đã nộp đối với số tiền thuế khoán thuế GTGT, thuế TNCN của các hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được miễn thuế khoán thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1, điểm 3, điều 5, Thông tư số 187/2013/TT-BTC.

Trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có chức năng thanh tra, kiểm tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh trong năm 2013, năm 2014 không thực hiện đúng cam kết về giá thì hộ, cá nhân kinh doanh không được miễn thuế hoặc hoàn số thuế đã nộp ngân sách Nhà nước, số thuế đã được miễn hoặc hoàn sẽ bị truy thu và phạt về hành vi vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

II. Miễn thuế GTGT, thuế TNDN năm 2013 và năm 2014 đối với doanh nghiệp, tổ chức:

1. Đối tượng được miễn:

Doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân; không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không để phục vụ khách hàng và hoạt động kinh doanh khác.

2. Điều kiện áp dụng:

- Được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo kê khai.

- Cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2013 và năm 2014 không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề đối với doanh nghiệp, tổ chức đã hoạt động kinh doanh từ năm 2012 trở về trước; đối với doanh nghiệp, tổ chức bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2013, năm 2014 mức giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm trước liền kề của doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca đã hoạt động từ trước năm 2012 trên cùng địa bàn.

- Công khai niêm yết giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

3. Xác định số thuế GTGT phải nộp phát sinh của từng tháng và thuế TNDN được miễn trong năm 2013 và năm 2014 được miễn thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 và điểm 4, điều 5, Thông tư số 187/2013/TT-BTC.

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được miễn của doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế phải hạch toán vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

4. Thủ tục, hồ sơ khai thuế GTGT, thuế TNDN:

- Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6-11-2013 của Bộ Tài chính và Phụ lục Miễn thuế GTGT (Mẫu số 03/MT-GTGT theo Thông tư số 187/2013/TT-BTC), Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN (Mẫu số 04/MT-TNDN theo Thông tư số 187/2013/TT-BTC).

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê khai để được miễn thuế theo quy định tại điều này thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

- Chi tiết việc khai thuế và khai bổ sung miễn thuế hướng dẫn chi tiết tại điểm 2 và điểm 4, điều 5, Thông tư số 187/2013/TT-BTC.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện không đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức không được miễn thuế. Trường hợp không được miễn thuế mà đã kê khai miễn thuế thì bị truy thu số tiền thuế đã miễn, bị xử phạt chậm nộp tiền thuế và áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Chi tiết nội dung Thông tư số 187/2013/TT-BTC ngày 5-12-2013. Doanh nghiệp, tổ chức có thể tham khảo tại các Website của Bộ Tài chính http://mof.gov.vn; Tổng cục Thuế: http://www.gdt.gov.vn; Cục Thuế: http://cucthue.binhduong.gov.vn hoặc liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể./.

Cục Thuế tỉnh Bình Dương trân trọng thông báo.

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
intNumViewTotal=276
Quay lên trên