Quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam

Cập nhật: 09-09-2013 | 00:00:00

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 102/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động (LĐ) về cấp giấy phép LĐ cho LĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, việc trục xuất LĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép LĐ.  

 “Đối với NLĐ nước ngoài hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về khám bệnh, chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và dạy nghề”. (Trích Điều 9 Nghị định 102/2013/ NĐ-CP). Trong ảnh: Một phòng khám có người nước ngoài hành nghề không giấy phép. 

Nhu cầu sử dụng người LĐ nước ngoài

Hàng năm, người sử dụng lao động (NSDLĐ) (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà NLĐ Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) nơi NSDLĐ đặt trụ sở chính. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài thì NSDLĐ phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho từng NSDLĐ về việc sử dụng NLĐ nước ngoài đối với từng vị trí công việc.

Nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài của nhà thầu

Trường hợp cần sử dụng NLĐ nước ngoài có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của NLĐ nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm sử dụng NLĐ nước ngoài thực hiện các công việc mà NLĐ Việt Nam có khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là LĐ phổ thông, LĐ không qua đào tạo kỹ năng nghiệp vụ. Việc đánh giá, lựa chọn nhà thầu phải thực hiện theo các quy định về sử dụng LĐ đã nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các quy định về đấu thầu của pháp luật Việt Nam. Khi thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư phải tổ chức giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã cam kết trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về việc sử dụng NLĐ Việt Nam và NLĐ nước ngoài.

Trước khi tuyển NLĐ nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm đề nghị tuyển NLĐ Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển NLĐ nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu. Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số LĐ đã xác định trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu LĐ cần sử dụng của nhà thầu nước ngoài.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng NLĐ Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 2 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 NLĐ Việt Nam trở lên và 1 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 500 NLĐ Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng NLĐ Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển NLĐ nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được NLĐ Việt Nam.

Chủ đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng NLĐ nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý NLĐ nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; hàng quý, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) về tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý NLĐ nước ngoài của các nhà thầu theo quy định của Bộ LĐ- TB&XH. Hàng quý, Sở LĐ- TB&XH phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại các gói thầu do nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực hiện.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-11-2013. Nghị định số 34/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày nghị định này có hiệu lực. Đối với giấy phép LĐ đang còn hiệu lực tính đến ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải đổi giấy phép LĐ mới.

• NGUYỄN CAO

 

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
intNumViewTotal=385
Quay lên trên