Điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Cập nhật: 14-04-2014 | 00:00:00

Thông tư số 12/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa đưa ra quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp (DN) không được Chính phủ bảo lãnh. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15-5-2014.

+ Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài: (1). Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không trái với các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam. (2). Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của DN Việt Nam hoặc trái phiếu chuyển đổi do DN Việt Nam phát hành để thế chấp cho người không cư trú là bên cho vay nước ngoài hoặc các bên có liên quan phải bảo đảm tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các DN Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.  

“Các thỏa thuận vay nước ngoài của bên đi vay đã có hiệu lực trước ngày thông tư này có hiệu lực, được tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận vay đã ký. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận vay nước ngoài nêu trên từ ngày thông tư này có hiệu lực chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại thông

+ Đối với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngoài. (1). Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài: a) Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn; b) Đối với bên đi vay là DN Nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các DN Nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DN Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào DN.

(2). Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài: a) Đối với bên đi vay là DN Nhà nước, khoản vay trung, dài hạn nước ngoài của các DN Nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DN Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào DN. b) Đối với bên đi vay không phải là DN Nhà nước: (i) Trường hợp bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư; (ii) Trường hợp bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

 THẢO VY

Chia sẻ bài viết

LƯU Ý: BDO sẽ biên tập ý kiến của bạn đọc trước khi xuất bản. BDO hoan nghênh những ý kiến khách quan, có tính xây dựng và có quyền không sử dụng những ý kiến cực đoan không phù hợp. Vui lòng gõ tiếng việt có dấu, cám ơn sự đóng góp của bạn đọc.

Gửi file đính kèm không quá 10MB Đính kèm File
Quay lên trên